Đọc lại đoạn văn Mãi mãi tuổi hai mươi của Nguyễn Văn Thạc trong SGK Ngữ văn 10, tập hai (tr. 121 – 123) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1
Tìm các chi tiết miêu tả người trần thuật xưng “tôi” trong văn bản. Những chi tiết đó cho thấy đặc điểm gì của người trần thuật xưng “tôi”?
Phương pháp giải:
- Đọc lại đoạn văn Mãi mãi tuổi hai mươi.
- Xác định các chi tiết miêu tả người trần thuật xưng “tôi” trong văn bản.
- Từ đó, suy ra đặc điểm của người trần thuật xưng “tôi”.
Lời giải chi tiết:
Các chi tiết miêu tả người trần thuật xưng “tôi” bao gồm:
– Các chi tiết có tính chất tự thuật như: “hai mươi tám ngày trong quân ngũ; “dọc đường hành quân”; “còn mình, sẽ đi về phương Nam..”; “sống trên hai mươi ngày bên hồ cá Yên Duyên, Yên Sở”...
– Các chi tiết miêu tả cảm xúc, cảm giác như: “thèm quá, nghe một tiếng thì thào của cánh gió trên đôi bạch đàn, “mình không dám nước mắt giàn giụa”; “rối loạn, và thoảng một thứ mùi khó chịu”; “mình không dám đứng lâu và đành chịu một nỗi ân hận giày vò..”; “vui sướng, tự hào, cảm động làm sao khi trên người ta là bộ quân phục xanh màu lá”;“sung sướng và hãnh diện biết bao”;“ta bước nhẹ, lâng lâng một mùi hương quen thuộc”;...
→ Với những đặc điểm này, người kể chuyện tự thuật được tạo dựng như một binh sĩ trẻ sẵn lòng rời xa trường học để tham gia quân ngũ, với rất nhiều cảm xúc từ sự xúc động, tự hào đến sự buồn bã, luyến tiếc khi phải chia xa những gì quen thuộc nhất.
Câu 2
Sự kiện chính trong văn bản là gì? Sự kiện đó được nhìn nhận từ góc độ nào? Cách sử dụng góc độ đó có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
- Đọc lại đoạn văn Mãi mãi tuổi hai mươi.
- Xác định sự kiện chính trong văn bản.
- Xác định góc độ và tác dụng của góc độ đó.
Lời giải chi tiết:
- Sự kiện chính được miêu tả trong văn bản là người lính trẻ lần đầu tiên rời xa giảng đường và người thân, lên đường nhập ngũ.
- Sự kiện này được nhìn nhận từ góc độ nội tâm, góc độ tâm lí.
- Tác dụng: Từ góc độ này, tác giả thể hiện được những suy nghĩ, cảm xúc, tình cảm, liên tưởng rất phức tạp và tinh tế bên trong người kể chuyện sử dụng từ 'tôi', như cảm giác nghẹn ngào khi lần cuối cùng nhìn ngược lại cửa sổ, kỷ niệm về trường học, sự quen thuộc khi nhìn xóm làng yêu quý đang ngủ say,...
Văn bản không chỉ ghi chép lại các sự kiện thực tế trong quá khứ mà còn giúp độc giả hiểu sâu hơn về tinh thần sống của thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
Câu 3
Giọng văn truyền đạt trong văn bản có điểm gì đặc biệt? Những yếu tố nào góp phần tạo nên giọng văn truyền đạt đó?
Phương pháp giải:
- Đọc lại đoạn văn Mãi mãi tuổi hai mươi.
- Xác định giọng văn truyền đạt trong văn bản.
- Liệt kê những yếu tố góp phần tạo nên giọng văn truyền đạt.
Lời giải chi tiết:
- Giọng văn truyền đạt trong văn bản là sự kết hợp của những từ ngữ hân hoan, háo hức, bâng khuâng và trăn trở của một người lính trẻ lần đầu nhập ngũ.
- Giọng văn này được hình thành từ:
+ Lời đối thoại nội tâm với những suy tư, câu hỏi tự vấn rất nhiều (“Vậy là sao nhỉ?”;“Không biết bao giờ mình sẽ quay lại những ngày như thế này”; “Mình đã lớn rồi. Học bao lâu mà chưa làm được gì, chưa sống được gì?”).
+ Câu văn được hình thành từ câu hỏi và biểu cảm xuất hiện thường xuyên trong toàn bộ văn bản (“Ở đâu, khuôn mặt thân yêu ấy?”; “Bước lên bục giảng, bạn có nhớ mình không?..”; “Xe ơi, lao nhanh hơn, cho ta về với gia đình lớn”;...).
+ Quan điểm truyền đạt nội tâm, cho phép lộ ra những suy nghĩ, thậm chí là cảm giác thoáng qua của người truyền đạt.
Câu 4
Các sự kiện, cảm xúc, suy nghĩ trong văn bản được sắp xếp, tổ chức ra sao?
Phương pháp giải:
- Đọc lại đoạn văn Mãi mãi tuổi hai mươi.
- Xác định sự kiện chính và chuỗi cảm xúc trong văn bản.
- Nhận xét về cách sắp xếp, tổ chức các sự kiện và chuỗi cảm xúc trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
+ Tiếng xe vang lên gợi nhớ về quá khứ (“Một ngày nào đó, những ngày mình trông chờ để nhìn thấy bạn mình đạp xe qua”).
+ Ánh trăng trong đêm hành quân gợi lên hình ảnh cánh buồm đỏ thắm.
+ Ánh đèn pin của đồng đội gợi nhớ về con dế trong bản nhạc đêm của Pri-sơ-vin (Prishvin), về người yêu,...
- Việc sắp xếp các yếu tố trong văn bản theo chuỗi cảm xúc của người truyền đạt xưng “tôi” giúp người đọc có thể nhìn nhận lịch sử từ quan điểm cá nhân và chính điều này tạo nên sức hút của những trang nhật ký.
Câu 5
Văn bản cho bạn biết thêm điều gì về cuộc sống của thế hệ thanh niên trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ?
Phương pháp giải:
- Đọc lại đoạn văn Mãi mãi tuổi hai mươi.
- Chú ý đến ngôn từ mô tả cuộc sống và tâm trạng của người lính trong văn bản.
- Từ đó, liên kết với cuộc sống của thế hệ thanh niên trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
Lời giải chi tiết:
Qua những sự kiện, cảm xúc, suy nghĩ của người truyền đạt trong văn bản, ta có thể thấy cuộc sống của thế hệ trẻ đã qua. Đó là một thế hệ thanh niên sẵn sàng hy sinh ước mơ, tình cảm, hạnh phúc cá nhân để cống hiến cho lí tưởng, dù sống trong một hoàn cảnh vô cùng khắc nghiệt, tâm hồn vẫn rất lãng mạn, bay bổng, đầy mơ mộng và yêu thương.
Câu 6
Thông điệp bạn nhận được từ văn bản là gì? Liệu những thông điệp đó còn có ý nghĩa với đời sống của bạn hay không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc lại đoạn văn Mãi mãi tuổi hai mươi.
- Vận dụng kiến thức, trải nghiệm của bản thân để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
– Văn bản có thể gợi cho chúng ta suy nghĩ về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Mỗi con người là một cá nhân với những cảm xúc, cảm giác, số phận riêng, nhưng người ta sẽ sống trọn vẹn nhất đời sống cá nhân mình, hiểu rõ nhất cá nhân mình khi hoà làm một với cộng đồng.
– Văn bản cũng có thể gợi cho chúng ta suy nghĩ về những lựa chọn trong cuộc sống. Mỗi lựa chọn đều khó khăn, đòi hỏi chúng ta phải từ bỏ, hi sinh, gợi nhiều tiếc nuối, băn khoăn, nhưng sự can đảm trong lựa chọn sẽ làm chúng ta trưởng thành hơn. Những thông điệp như vậy vẫn có ý nghĩa trong đời sống ngày nay, vì đó là những vấn đề phổ quát của nhân loại trong mọi thời đại.
Câu 7
“Tôi, sinh viên, đã quen với màu trắng của áo cánh cò, quen với màu xanh da trời trong những ngày nắng... Tôi không tiếc nuối khi gác lại, và tự hào khoác lên mình màu xanh ấy. Màu xanh của núi rừng và thảo nguyên, của ước mơ và hy vọng. Màu xanh bất tử của cuộc sống”. Bạn nghĩ gì về quyết định của người viết trong văn bản này?
Phương pháp giải:
- Đọc lại văn bản Mãi mãi tuổi hai mươi.
- Chú ý đến quyết định của “tôi” trong văn bản.
- Sử dụng kiến thức lịch sử về hoàn cảnh của đất nước để đánh giá ý kiến của bạn về quyết định đó.
Lời giải chi tiết:
- Nguyễn Văn Thạc là sinh viên năm nhất trường Đại học Tổng Hợp Hà Nội. Nhưng đó cũng là thời điểm chiến tranh Việt Nam đang diễn ra ngày càng ác liệt: Chiến trường miền Nam đang trở nên nguy hiểm và khốc liệt hơn. Hàng ngàn sinh viên phải tạm ngừng việc học để gia nhập quân đội, và vì vậy Nguyễn Văn Thạc đã quyết định rời xa giảng đường để tham gia vào chiến đấu tại miền Nam.
- Trong nhật ký của mình, Nguyễn Văn Thạc tỏ ra tự hào khi được tham gia vào cuộc cách mạng, và cảm thấy hạnh phúc khi mặc áo màu xanh. Điều này thể hiện một quyết định sáng suốt và đúng đắn trong cuộc đời của anh.
→ Đây là một quyết định đầy can đảm, thể hiện sự quyết tâm và hy sinh cá nhân để góp phần vào cộng đồng và quốc gia của Nguyễn Văn Thạc.
→ Trong bối cảnh quốc gia đang phải đối mặt với nhiều thách thức từ chiến tranh, quyết định của Nguyễn Văn Thạc không chỉ là một sự lựa chọn cá nhân mà còn là một tinh thần cổ vũ cho các bạn trẻ khác: Dám hy sinh ước mơ, tình yêu, sự nghiệp, xa lánh gia đình, để hi sinh bản thân vì quê hương.