Chiếc cúp giải vô địch bóng đá châu Âu Henri ***auney | |
Cơ quan tổ chức | UEFA |
---|---|
Thành lập | 1960 |
Khu vực | Châu Âu |
Số đội | 24 (vòng chung kết) 55 (vòng loại) |
Vòng loại cho | Siêu cúp Liên lục địa CONMEBOL–UEFA |
Đội vô địch hiện tại | Ý (lần thứ 2) |
Đội bóng thành công nhất | Đức Tây Ban Nha (cùng 3 lần) |
Trang web | uefa |
Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 |
= Trận đấu Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016 giữa Pháp và România tại Paris, Pháp
|
Các giải đấu |
---|
|
Giải vô địch bóng đá châu Âu (UEFA European Football Championship), thường được biết đến với tên gọi UEFA Euro hay Euro, là một giải bóng đá quốc tế dành cho các đội tuyển quốc gia nam thuộc Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) để xác định nhà vô địch châu lục. Giải đấu thường được tổ chức mỗi bốn năm một lần kể từ năm 1960, ngoại trừ giải năm 2020 được tổ chức vào năm 2021 do dịch COVID-19 diễn ra tại châu Âu. Ban đầu được gọi là Cúp các quốc gia châu Âu, giải đấu đã đổi tên thành UEFA Euro vào năm 1968. Từ giải năm 1996, thường gọi là 'UEFA Euro'; thay đổi này đã được áp dụng lại cho các giải trước 1996.
Trước khi tham gia giải đấu, các đội không tự động đủ điều kiện sẽ thi đấu trong vòng loại. Cho đến năm 2016, các đội vô địch có thể tham gia Cúp Liên đoàn các châu lục.
Sau 16 lần tổ chức, giải vô địch châu Âu đã có 10 đội vô địch: Đức và Tây Ban Nha mỗi đội vô địch 3 lần, Pháp và Ý có 2 lần vô địch, và các đội Liên Xô, Tiệp Khắc, Hà Lan, Đan Mạch, Hy Lạp và Bồ Đào Nha mỗi đội đều 1 lần vô địch. Tính đến nay, Tây Ban Nha là đội duy nhất trong lịch sử giải đấu đã vô địch liên tiếp 2 lần, vào các năm 2008 và 2012. Giải đấu này là sự kiện bóng đá được theo dõi nhiều thứ hai trên thế giới sau World Cup FIFA. Trận chung kết Euro 2012 có khoảng 300 triệu người xem trên toàn thế giới.
Đội tuyển Ý hiện là nhà vô địch của giải đấu sau khi đánh bại đội tuyển Anh qua loạt đá luân lưu tại UEFA Euro 2020.
Sử lịch
Ý tưởng tổ chức giải đấu bóng đá châu Âu được đề xuất bởi tổng thư ký Liên đoàn bóng đá Pháp Henri ***aunay từ năm 1927, nhưng mãi đến năm 1958 (3 năm sau khi Henri ***aunay qua đời), giải đấu mới được tổ chức. Chiếc cúp vô địch được đặt tên là Henri ***aunay để tưởng nhớ công lao khai sinh giải đấu của ông.
Euro 1960 tại Pháp là giải đấu bóng đá châu Âu đầu tiên do UEFA tổ chức. Đội vô địch là Liên Xô, sau khi đánh bại Nam Tư 2–1 trong trận chung kết tại Paris. Giải đấu được tổ chức theo hình thức loại trực tiếp với 17 đội tham dự. Có nhiều sự vắng mặt đáng chú ý khi các đội mạnh như Tây Đức, Ý hay Anh từ chối tham dự giải. Các đội đá hai lượt đi và về theo thể thức sân nhà – sân khách cho tới vòng bán kết. 4 đội mạnh nhất sẽ tham dự vòng chung kết được tổ chức ở 1 trong 4 nước giành quyền vào bán kết. Ở tứ kết, Tây Ban Nha từ chối đối đầu với Liên Xô và rút khỏi giải đấu, vì vậy lọt vào bán kết có 3 đại diện Đông Âu: Liên Xô, Nam Tư và Tiệp Khắc, cùng đội chủ nhà Pháp. Ở bán kết, Liên Xô dễ dàng vượt qua Tiệp Khắc tại Marseille với tỉ số 3–0. Trận bán kết còn lại có tới 9 bàn thắng và kết thúc với tỉ số 5–4 nghiêng về Nam Tư. Nam Tư đã hai lần bị đối thủ dẫn trước với khoảng cách hai bàn, nhưng đã lật ngược tình thế thành công. Tiệp Khắc đánh bại Pháp 2–0 để giành vị trí thứ ba. Trong trận chung kết, Nam Tư ghi bàn trước, nhưng Liên Xô, có thủ môn huyền thoại Lev Yashin, gỡ hòa ở phút 49. Sau 90 phút, tỷ số là 1–1 và Viktor Pone***nik ghi bàn khi hiệp phụ thứ hai còn 7 phút nữa là kết thúc, mang chiếc cúp vô địch châu Âu đầu tiên về cho Liên Xô.
Euro 1964 là giải đấu bóng đá châu Âu lần thứ hai được tổ chức bởi UEFA theo chu kỳ 4 năm. Vòng chung kết diễn ra tại Tây Ban Nha và chức vô địch thuộc về đội chủ nhà sau khi vượt qua đương kim vô địch Liên Xô 2–1 trong trận chung kết. Giải đấu vẫn áp dụng thể thức loại trực tiếp như lần đầu tiên với sự tham gia của 29 đội. Chỉ có Hy Lạp bỏ cuộc sau khi hòa Albania. Vì số lượng đội lẻ, đương kim vô địch Liên Xô cùng hai đội Áo và Luxembourg được bốc thăm tránh vòng loại đầu tiên. Các cặp đấu tiến hành loại trực tiếp theo thể thức sân nhà – sân khách cho tới bán kết. Bốn đội cuối cùng sẽ thi đấu vòng chung kết tại một trong bốn nước có đội bóng tham dự. Tại giải này, Luxembourg đã trở thành nỗi ám ảnh của các đội bóng lớn khi đánh bại Hà Lan 3-2 sau hai lượt, và hòa với Đan Mạch 3–3 và 2–2, trước khi thua 0–1 trong trận tái đấu. Đan Mạch đã tạo nên bất ngờ lớn khi lọt vào vòng chung kết cùng với Liên Xô, Tây Ban Nha và Hungary. Ở bán kết, Liên Xô vượt qua Đan Mạch 3–0 tại Barcelona và Tây Ban Nha hạ Hungary 2–1 sau hai hiệp phụ ở Madrid với bàn thắng quyết định của Amancio. Tây Ban Nha từng rút lui khỏi giải đấu trước năm 1960 khi từ chối đấu với Liên Xô, nhưng lần này nhà độc tài Franco cho phép đội quốc gia thi đấu với cầu thủ Xô Viết. Trước hơn 79.000 khán giả tại sân Santiago Bernabéu ở Madrid, chủ nhà đã giành chiến thắng 2–1 nhờ bàn thắng muộn của Marcelino.
Euro 1968 là giải đấu bóng đá châu Âu lần thứ ba diễn ra tại Ý từ ngày 5 đến 10 tháng 6 năm 1968. So với các giải đấu trước, vòng loại kỳ này có thay đổi khi lần đầu áp dụng thể thức các đội chia bảng, thi đấu vòng tròn tính điểm. Đây cũng là kỳ Euro duy nhất có hai trận chung kết. Đội tuyển chủ nhà Ý đã phải đợi đến trận đấu lại mới vượt qua Nam Tư để giành chức vô địch châu Âu đầu tiên trong lịch sử của mình. Đây cũng là lần thứ hai một đội bóng từ vùng Balkan thất bại trong trận chung kết của giải đấu, sau khi giành được huy chương á quân vào năm 1960. Đây cũng là lần duy nhất trận chung kết phải tái đấu để phân định thắng thua.
Euro 1972 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 4 được tổ chức tại Bỉ. Tây Đức đã giành chức vô địch châu Âu đầu tiên của họ và sau đó là chức vô địch thế giới năm 1974.
Euro 1976 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 5 diễn ra tại Nam Tư. Tiệp Khắc đã giành chức vô địch châu Âu đầu tiên của họ trong một giải đấu chỉ quy tụ bốn đội.
Euro 1980 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 6 diễn ra tại Ý. Tây Đức giành chức vô địch châu Âu lần thứ hai của họ và là đội đầu tiên giành danh hiệu này hai lần.
Euro 1984 là Giải vô địch quốc gia châu Âu lần thứ 7 diễn ra tại Pháp. Pháp đã giành chức vô địch lớn đầu tiên của họ dưới sự dẫn dắt của Michel Platini, và là lần đầu tiên không có trận tranh hạng 3.
Euro 1988 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 8 diễn ra tại Tây Đức. Hà Lan đã giành chức vô địch châu Âu đầu tiên của họ dưới sự dẫn dắt của bộ ba nổi tiếng 'Hà Lan bay'.
Euro 1992 diễn ra tại Thụy Điển từ ngày 10 đến 26 tháng 6 năm 1992. Đan Mạch đã tạo bất ngờ lớn khi giành chức vô địch châu Âu đầu tiên của họ, thay thế cho Nam Tư không tham dự do nội chiến.
Euro 1996 được tổ chức ở Anh từ ngày 8 đến 30 tháng 6 năm 1996. Đức trở thành đội đầu tiên ba lần vô địch châu Âu khi giành ngôi vô địch của giải, mở rộng vòng chung kết lên 16 đội.
Euro 2000 là giải vô địch châu Âu lần thứ 11 được tổ chức bởi Bỉ và Hà Lan từ 10/6 đến 2/7/2000. Pháp vô địch sau khi đánh bại Italia 2-1 trong trận chung kết, đánh dấu kỳ Euro đầu tiên có vòng tứ kết.
Euro 2004 tổ chức tại Bồ Đào Nha từ ngày 12/6 đến 4/7/2004. Hy Lạp gây bất ngờ lớn khi đoạt chức vô địch châu Âu đầu tiên của họ, dù không được đánh giá cao trước giải đấu.
Euro 2008 là giải vô địch châu Âu lần thứ 13 do UEFA tổ chức, diễn ra tại Áo và Thụy Sĩ từ 7 đến 29/6/2008. Tây Ban Nha vô địch lần thứ hai sau khi đánh bại Đức 1-0 trong trận chung kết.
Euro 2012 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 14 được tổ chức tại Ba Lan và Ukraina. Đây là lần thứ 3 trong lịch sử có hai quốc gia đồng tổ chức kỳ Euro và là lần thứ 2 liên tiếp (sau Euro 2008 do Áo và Thụy Sỹ). Giải diễn ra từ ngày 8/6 đến ngày 2/7/2012 với sự tham gia của 16 đội bóng chia thành 4 bảng A, B, C và D. Tây Ban Nha bảo vệ thành công chức vô địch Euro lần thứ 3, trở thành đội đầu tiên thực hiện điều này và kéo dài kỷ ***yên vinh quang sau khi vượt qua Italia 4-0 trong trận chung kết.
Euro 2016 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 15 và tổ chức tại Pháp lần thứ 3. Giải diễn ra từ ngày 10/6 đến ngày 10/7/2016. Đây là kỳ Euro đầu tiên có 24 đội tham dự, với Bồ Đào Nha giành chức vô địch lần đầu tiên sau khi đánh bại Pháp 1-0 ở trận chung kết với bàn thắng của Éder trong hiệp phụ.
Euro 2020 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 16, tổ chức tại 11 thành phố trên châu Âu (ban đầu là 13 thành phố nhưng Brussels của Bỉ và Dublin của Ireland bị loại). Đây là kỳ Euro lần thứ 60 kể từ khi giải đấu được tổ chức lần đầu tiên. Giải được lùi lại 1 năm vì COVID-19, nhưng vẫn giữ nguyên tên gọi UEFA EURO 2020. Đội tuyển Ý giành chức vô địch lần thứ 2 sau khi đánh bại Anh 1-1 (chấm 11m) trong trận chung kết.
Euro 2024 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 17 và tổ chức tại Đức, lần thứ 2 trong lịch sử.
Euro 2028 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 18, được tổ chức tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland cùng Cộng hòa Ireland. Đây là lần thứ 4 giải đấu được tổ chức ở hai quốc gia.
Euro 2032 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 19 được tổ chức tại Ý và Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là lần thứ năm giải được tổ chức ở hai quốc gia.
Chiếc cúp
Chiếc cúp hiện tại cao 60 cm và nặng 8 kg làm từ bạc, đã được thiết kế lại từ mùa giải 2008 để không bị lu mờ trước những chiếc cúp khác của UEFA. Nó cao hơn 18 cm và nặng hơn 0.5 kg so với phiên bản cũ.
Đồng thời, đế cúp cũng được thiết kế mở rộng hơn để đứng vững. Tên các đội vô địch thay vì được khắc trên chiếc cột đá cẩm thạch thì nay sẽ được khắc trên mặt sau của chiếc cúp.
Các trận chung kết và trận tranh hạng ba
Năm | Chủ nhà | Chung kết | Tranh hạng ba | Số lượng các đội | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | Tỉ số | Á quân | Hạng ba | Tỉ số | Hạng tư | ||||||
1960 Chi tiết |
Pháp | Liên Xô |
2–1 (s.h.p.) | Nam Tư |
Tiệp Khắc |
2–0 | Pháp |
4 | |||
1964 Chi tiết |
Tây Ban Nha | Tây Ban Nha |
2–1 | Liên Xô |
Hungary |
3–1 (s.h.p.) | Đan Mạch |
4 | |||
1968 Chi tiết |
Ý | Ý |
1–1 (s.h.p.) Play-off 2-0 |
Nam Tư |
Anh |
2–0 | Liên Xô |
4 | |||
1972 Chi tiết |
Bỉ | Tây Đức |
3–0 | Liên Xô |
Bỉ |
2–1 | Hungary |
4 | |||
1976 Chi tiết |
Nam Tư | Tiệp Khắc |
2–2 (s.h.p.) (5–3) (11m) |
Tây Đức |
Hà Lan |
3–2 (s.h.p.) | Nam Tư |
4 | |||
1980 Chi tiết |
Ý | Tây Đức |
2–1 | Bỉ |
Tiệp Khắc |
1–1 (s.h.p.) (9–8) (11m) |
Ý |
8 |
Bắt đầu từ kỳ Euro 1984, không có trận tranh hạng ba. Do đó, không có vị trí thứ ba và vị trí thứ tư được trao giải thưởng. Thay vào đó, vòng bán kết được liệt kê theo thứ tự chữ cái.
Năm | Chủ nhà | Chung kết | Hai đội thua ở bán kết | Số lượng các đội | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | Tỉ số | Á quân | |||||||||
1984 Chi tiết |
Pháp | Pháp |
2–0 | Tây Ban Nha |
Bồ Đào Nha và Đan Mạch | 8 | |||||
1988 Chi tiết |
Tây Đức | Hà Lan |
2–0 | Liên Xô |
Tây Đức và Ý | 8 | |||||
1992 Chi tiết |
Thụy Điển | Đan Mạch |
2–0 | Đức |
Hà Lan và Thụy Điển | 8 | |||||
1996 Chi tiết |
Anh | Đức |
2–1 (h.p) | Cộng hòa Séc |
Anh và Pháp | 16 | |||||
2000 Chi tiết |
Bỉ & Hà Lan |
Pháp |
2–1 (h.p) | Ý |
Bồ Đào Nha và Hà Lan | 16 | |||||
2004 Chi tiết |
Bồ Đào Nha | Hy Lạp |
1–0 | Bồ Đào Nha |
Hà Lan và Cộng hòa Séc | 16 | |||||
2008 Chi tiết |
Áo & Thụy Sĩ |
Tây Ban Nha |
1–0 | Đức |
Nga và Thổ Nhĩ Kỳ | 16 | |||||
2012 Chi tiết |
Ba Lan & Ukraina |
Tây Ban Nha |
4–0 | Ý |
Bồ Đào Nha và Đức | 16 | |||||
2016 Chi tiết |
Pháp | Bồ Đào Nha |
1–0 (s.h.p.) | Pháp |
Đức và Wales | 24 | |||||
2020 Chi tiết |
Liên đoàn bóng đá châu Âu | Ý |
1–1 (s.h.p.) (3–2)(p) |
Anh |
Đan Mạch và Tây Ban Nha | 24 | |||||
2024 Chi tiết |
Đức | 24 | |||||||||
2028 Chi tiết |
Vương quốc Anh & Cộng hòa Ireland |
24 | |||||||||
2032 Chi tiết |
Ý & Thổ Nhĩ Kỳ |
24 |
Trận đấu kết thúc sau hai hiệp phụ.
Trận đấu kết thúc theo luật bàn thắng vàng hoặc 'luân lưu'.
Đội vô địch và á quân
Đội tuyển | Vô địch | Á quân |
---|---|---|
Đức | 3 (1972, 1980, 1996) | 3 (1976, 1992, 2008) |
Tây Ban Nha | 3 (1964*, 2008, 2012) | 1 (1984) |
Ý | 2 (1968*, 2020) | 2 (2000, 2012) |
Pháp | 2 (1984*, 2000) | 1 (2016*) |
Nga | 1 (1960) | 3 (1964, 1972, 1988) |
Cộng hòa Séc | 1 (1976) | 1 (1996) |
Bồ Đào Nha | 1 (2016) | 1 (2004*) |
Hà Lan | 1 (1988) | – |
Đan Mạch | 1 (1992) | – |
Hy Lạp | 1 (2004) | – |
Slovakia | 1 (1976) | |
Serbia | – | 2 (1960, 1968) |
Bỉ | – | 1 (1980) |
Anh | – | 1 (2020) |
- *: đội chủ nhà
- : với vai trò là Tây Đức
- : với vai trò là Liên Xô
- : với vai trò là Tiệp Khắc
- : với vai trò là Nam Tư
Kết quả của các đội chủ nhà
Năm | Nước đăng cai | Thành tích |
---|---|---|
1960 | Pháp | Hạng tư |
1964 | Tây Ban Nha | Vô địch |
1968 | Ý | |
1972 | Bỉ | Hạng ba |
1976 | Nam Tư | Hạng tư |
1980 | Ý | |
1984 | Pháp | Vô địch |
1988 | Tây Đức | Bán kết |
1992 | Thụy Điển | |
1996 | Anh | |
2000 | Hà Lan | |
Bỉ | Vòng bảng | |
2004 | Bồ Đào Nha | Á quân |
2008 | Áo Thụy Sĩ |
Vòng bảng |
2012 | Ba Lan Ukraina | |
2016 | Pháp | Á quân |
2020 | Azerbaijan România |
không vượt qua vòng loại |
Hungary Nga Scotland |
Vòng bảng | |
Đức Hà Lan |
Vòng 16 đội | |
Đan Mạch Tây Ban Nha |
Bán kết | |
Anh | Á quân | |
Ý | Vô địch | |
2024 | Đức | Chưa xác định |
2028 | Anh | Chưa xác định |
Cộng hòa Ireland | ||
Bắc Ireland | ||
Scotland | ||
Wales | ||
2032 | Ý | Chưa xác định |
Thổ Nhĩ Kỳ |
Kết quả của nhà vô địch hiện tại
Năm | Đương kim vô địch | Kết quả |
---|---|---|
1964 | Liên Xô | Á quân |
1968 | Tây Ban Nha | Không vượt qua vòng loại |
1972 | Ý | |
1976 | Tây Đức | Á quân |
1980 | Tiệp Khắc | Hạng ba |
1984 | Tây Đức | Vòng bảng |
1988 | Pháp | Không vượt qua vòng loại |
1992 | Hà Lan | Bán kết |
1996 | Đan Mạch | Vòng bảng |
2000 | Đức | |
2004 | Pháp | Tứ kết |
2008 | Hy Lạp | Vòng bảng |
2012 | Tây Ban Nha | Vô địch |
2016 | Vòng 16 đội | |
2020 | Bồ Đào Nha | |
2024 | Ý | |
2028 | Chưa xác định |
Giải thưởng danh giá
Cầu thủ xuất sắc nhất
Năm | Tên |
---|---|
1996 | Matthias Sammer |
2000 | Zinédine Zidane |
2004 | Theodoros Zagorakis |
2008 | Xavi |
2012 | Andrés Iniesta |
2016 | Antoine Griezmann |
2020 | Gianluigi Donnarumma |
Vua ghi bàn hàng đầu
Năm | Tên | Số bàn thắng |
---|---|---|
1960 | François Heutte Valentin Ivanov Viktor Pone***nik Milan Galić Dražan Jerković |
2 |
1964 | Ferenc Bene Dezső Novák Jesús María Pereda |
2 |
1968 | Dragan Džajić | |
1972 | Gerd Müller | 4 |
1976 | Dieter Müller | |
1980 | Klaus Allofs | 3 |
1984 | Michel Platini | 9 |
1988 | Marco van Basten | 5 |
1992 | Henrik Larsen Karlheinz Riedle Dennis Bergkamp Tomas Brolin |
3 |
1996 | Alan Shearer | 5 |
2000 | Patrick Kluivert Savo Milošević | |
2004 | Milan Baroš | |
2008 | David Villa | 4 |
2012 | Mario Mandžukić Mario Gómez Mario Balotelli Cristiano Ronaldo Alan Dzagoev Fernando Torres (W) |
3 |
2016 | Antoine Griezmann | 6 |
2020 | Patrik Schick Cristiano Ronaldo (W) |
5 |
Các đội tham gia giải đấu
- Chú thích
- H1 – Vô địch
- H2 – Á quân
- H3 – Hạng ba (từ năm 1960 đến năm 1980)
- H4 – Hạng tư (từ năm 1960 đến năm 1980)
- BK – Bán kết (kể từ năm 1984)
- TK – Tứ kết (kể từ năm 1996)
- V16 – Vòng 16 đội (kể từ năm 2016)
- VB – Vòng bảng (kể từ năm 1980)
- Q — Đã vượt qua vòng loại của giải đấu sắp tới
- • — Không vượt qua vòng loại
- × — Không tham dự / Bị cấm tham dự
- — Đội chủ nhà
Số lượng đội tham gia vào vòng chung kết của mỗi giải đấu được ghi lại trong ngoặc.
Đội tuyển | 1960 (4) |
1964 (4) |
1968 (4) |
1972 (4) |
1976 (4) |
1980 (8) |
1984 (8) |
1988 (8) |
1992 (8) |
1996 (16) |
2000 (16) |
2004 (16) |
2008 (16) |
2012 (16) |
2016 (24) |
2020(*) (24) |
2024 (24) |
2028 (24) |
2032 (24) |
Số năm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Albania | × | • | • | • | x | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | VB | CXĐ | CXĐ | 2 |
Anh | × | • | H3 | • | • | VB | • | VB | VB | BK | VB | TK | • | TK | V16 | H2 | Q | H | CXĐ | 11 |
Áo | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | VB | V16 | V16 | CXĐ | CXĐ | 4 |
Ba Lan | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | VB | TK | VB | VB | CXĐ | CXĐ | 5 |
Bắc Ireland | × | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | V16 | • | • | H | CXĐ | 1 |
Bắc Macedonia | Một phần của Nam Tư | • | • | • | • | • | • | VB | • | CXĐ | CXĐ | 1 | ||||||||
Bỉ | × | • | • | H3 | • | H2 | VB | • | • | • | VB | • | • | • | TK | TK | V16 | CXĐ | CXĐ | 7 |
Bồ Đào Nha | • | • | • | • | • | • | BK | • | • | TK | BK | H2 | TK | BK | H1 | V16 | Q | CXĐ | CXĐ | 9 |
Bulgaria | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | VB | • | • | • | • | • | CXĐ | CXĐ | 2 |
Cộng hòa Séc | H3 | •ff | • | • | H1 | H3 | • | • | • | H2 | VB | BK | VB | TK | VB | TK | VB | CXĐ | CXĐ | 11 |
Croatia | Một phần của Nam Tư | TK | • | VB | TK | VB | V16 | V16 | VB | CXĐ | CXĐ | 7 | ||||||||
Đan Mạch | • | H4 | • | • | • | • | BK | VB | H1 | VB | VB | TK | • | VB | • | BK | V16 | CXĐ | CXĐ | 10 |
Đức | × | × | • | H1 | H2 | H1 | VB | BK | H2 | H1 | VB | VB | H2 | BK | BK | V16 | H | CXĐ | CXĐ | 14 |
Gruzia | Một phần của Liên Xô | × | • | • | • | • | • | • | • | V16 | CXĐ | CXĐ | 1 | |||||||
Hà Lan | × | • | • | • | H3 | VB | • | H1 | BK | TK | BK | BK | TK | VB | • | V16 | Q | CXĐ | CXĐ | 11 |
Hungary | • | H3 | • | H4 | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | V16 | VB | VB | CXĐ | CXĐ | 5 |
Hy Lạp | • | × | • | • | • | VB | • | • | • | • | • | H1 | VB | TK | • | • | • | CXĐ | CXĐ | 4 |
Iceland | x | • | x | x | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | TK | • | • | CXĐ | CXĐ | 1 |
Ireland | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | • | • | • | • | VB | V16 | • | • | H | CXĐ | 3 |
Latvia | Một phần của Liên Xô | • | • | VB | • | • | • | • | • | CXĐ | CXĐ | 1 | ||||||||
Na Uy | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | • | • | • | • | • | CXĐ | CXĐ | 1 |
Nga | H1 | H2 | H4 | H2 | • | • | • | H2 | VB | VB | • | VB | BK | VB | VB | VB | x | CXĐ | CXĐ | 12 |
Pháp | H4 | • | • | • | • | • | H1 | • | VB | BK | H1 | TK | VB | TK | H2 | V16 | Q | CXĐ | CXĐ | 11 |
Phần Lan | x | x | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | CXĐ | CXĐ | 1 |
România | • | • | • | • | • | • | VB | • | • | VB | TK | • | VB | • | VB | • | V16 | CXĐ | CXĐ | 6 |
Scotland | × | × | • | • | • | • | • | • | VB | VB | • | • | • | • | • | VB | VB | H | CXĐ | 4 |
Serbia | H2 | • | H2 | • | H4 | • | VB | • | × | × | TK | • | • | • | • | • | VB | CXĐ | CXĐ | 6 |
Slovakia | H3 | • | • | • | H1 | H3 | • | • | • | • | • | • | • | • | V16 | VB | V16 | CXĐ | CXĐ | 6 |
Slovenia | Một phần của Nam Tư | • | VB | • | • | • | • | • | V16 | CXĐ | CXĐ | 2 | ||||||||
Tây Ban Nha | × | H1 | • | • | • | VB | H2 | VB | • | TK | TK | VB | H1 | H1 | V16 | BK | Q | CXĐ | CXĐ | 12 |
Thổ Nhĩ Kỳ | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | TK | • | BK | • | VB | VB | Q | CXĐ | H | 6 |
Thụy Điển | × | • | • | • | • | • | • | • | BK | • | VB | TK | VB | VB | VB | V16 | • | CXĐ | CXĐ | 7 |
Thụy Sĩ | × | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | VB | VB | • | V16 | TK | Q | CXĐ | CXĐ | 6 |
Ukraina | Một phần của Liên Xô | × | • | • | • | • | VB | VB | TK | VB | CXĐ | CXĐ | 4 | |||||||
Wales | x | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | BK | V16 | • | H | CXĐ | 2 |
Ý | × | • | H1 | • | • | H4 | • | BK | • | VB | H2 | VB | TK | H2 | TK | H1 | V16 | CXĐ | H | 11 |
: Bao gồm cả các lần tham gia với tư cách là Tây Đức
: Bao gồm cả các lần tham gia với tư cách là Liên Xô và một lần với tư cách là Cộng đồng các Quốc gia Độc lập
: Bao gồm cả các lần tham gia với tư cách là Tiệp Khắc
: Bao gồm cả các lần tham gia với tư cách là Nam Tư
*: Trở lại 1 năm trước vì đại dịch COVID-19
- Những đội chưa từng tham gia vào vòng chung kết Euro
- Andorra, Armenia, Azerbaijan, Belarus, Bosna và Hercegovina, Síp, Estonia, Quần đảo Faroe, Gibraltar, Israel, Kazakhstan, Kosovo, Liechtenstein, Litva, Luxembourg, Malta, Moldova, Montenegro, San Marino.
Lần đầu tham dự
Dưới đây là thống kê của giải đấu đầu tiên mà các đội tuyển đã giành quyền tham dự một vòng chung kết Euro.
Năm | Đội tuyển |
---|---|
1960 | Cộng hòa Séc/ Slovakia Pháp Nga Serbia |
1964 | Đan Mạch Tây Ban Nha Hungary |
1968 | Anh Ý |
1972 | Bỉ Đức |
1976 | Hà Lan |
1980 | Hy Lạp |
1984 | Bồ Đào Nha România |
1988 | Cộng hòa Ireland |
1992 | Scotland Thụy Điển |
1996 | Bulgaria Croatia Thụy Sĩ Thổ Nhĩ Kỳ |
2000 | Na Uy Slovenia |
2004 | Latvia |
2008 | Áo Ba Lan |
2012 | Ukraina |
2016 | Albania Iceland Bắc Ireland Wales |
2020 | Phần Lan Bắc Macedonia |
2024 | Gruzia |
Xếp hạng theo số trận thắng
(tính đến giải đấu vào năm 2020)
Đội đã từng vô địch Euro |
Hạng |
Đội | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Hiệu số | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1. | Ý | 53 | 27 | 13 | 13 | 78 | 55 | +23 | 94 |
2. | Đức | 45 | 21 | 18 | 6 | 52 | 31 | +21 | 81 |
3. | Tây Ban Nha | 46 | 21 | 15 | 10 | 68 | 42 | +26 | 78 |
4. | Pháp | 43 | 21 | 12 | 10 | 69 | 50 | +19 | 75 |
5. | Hà Lan | 39 | 20 | 8 | 11 | 65 | 41 | +24 | 68 |
6. | Bồ Đào Nha | 39 | 19 | 10 | 10 | 56 | 38 | +18 | 67 |
7. | Anh | 38 | 15 | 13 | 10 | 51 | 37 | +14 | 58 |
8. | Cộng hòa Séc | 37 | 15 | 7 | 15 | 47 | 49 | −2 | 52 |
9. | Nga | 36 | 13 | 7 | 16 | 40 | 52 | −12 | 46 |
10. | Đan Mạch | 33 | 10 | 6 | 17 | 42 | 50 | −8 | 36 |
11. | Bỉ | 22 | 11 | 2 | 9 | 31 | 28 | +3 | 35 |
12. | Croatia | 22 | 9 | 6 | 7 | 30 | 28 | +2 | 33 |
13. | Thụy Điển | 24 | 7 | 7 | 10 | 30 | 28 | +2 | 28 |
14. | Slovakia | 15 | 5 | 4 | 6 | 17 | 23 | −6 | 19 |
15. | Hy Lạp | 16 | 5 | 3 | 8 | 14 | 20 | −6 | 18 |
16. | Thụy Sĩ | 18 | 3 | 8 | 7 | 16 | 24 | −8 | 17 |
17. | Wales | 10 | 5 | 1 | 4 | 13 | 12 | +1 | 16 |
18. | Thổ Nhĩ Kỳ | 18 | 4 | 2 | 12 | 14 | 30 | −16 | 14 |
19. | Ba Lan | 14 | 2 | 7 | 5 | 11 | 15 | −4 | 13 |
20. | Serbia | 14 | 3 | 2 | 9 | 22 | 39 | −17 | 11 |
21. | Hungary | 11 | 2 | 4 | 5 | 14 | 20 | −6 | 10 |
22. | Ukraina | 11 | 3 | 0 | 8 | 8 | 19 | −11 | 9 |
23. | Iceland | 5 | 2 | 2 | 1 | 8 | 9 | −1 | 8 |
24. | Áo | 10 | 2 | 2 | 6 | 7 | 12 | −5 | 8 |
25. | Scotland | 9 | 2 | 2 | 5 | 5 | 10 | −5 | 8 |
26. | România | 16 | 1 | 5 | 10 | 10 | 21 | −11 | 8 |
27. | Cộng hòa Ireland | 10 | 2 | 2 | 6 | 6 | 17 | −11 | 8 |
28. | Na Uy | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 |
29. | Bulgaria | 6 | 1 | 1 | 4 | 4 | 13 | −9 | 4 |
30. | Bắc Ireland | 4 | 1 | 0 | 3 | 2 | 3 | −1 | 3 |
31. | Albania | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 | −2 | 3 |
32. | Phần Lan | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 | −2 | 3 |
33. | Slovenia | 3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 | −1 | 2 |
34. | Latvia | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 5 | −4 | 1 |
35. | Bắc Macedonia | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 8 | −6 | 0 |
Cập nhật mới nhất: 12/7/2020.
Những huấn luyện viên vô địch
Năm | Huấn luyện viên | Vô địch |
---|---|---|
1960 | Gavriil ***halin | Liên Xô |
1964 | José Villalonga | Tây Ban Nha |
1968 | Ferruccio Valcareggi | Ý |
1972 | Helmut Schön | Tây Đức |
1976 | Vá***av Ježek | Tiệp Khắc |
1980 | Jupp Derwall | Tây Đức |
1984 | Michel Hidalgo | Pháp |
1988 | Rinus Michels | Hà Lan |
1992 | Richard Møller-Nielsen | Đan Mạch |
1996 | Berti Vogts | Đức |
2000 | Roger Lemerre | Pháp |
2004 | Otto Rehhagel | Hy Lạp |
2008 | Luis Aragonés | Tây Ban Nha |
2012 | Vicente *** Bosque | |
2016 | Fernando Santos | Bồ Đào Nha |
2020 | Roberto Mancini | Ý |