Lưu ý: bạn đọc cần kiểm tra audioscript ở cuối sách, đồng thời kết hợp với phần giải thích đáp án trong bài viết này để quá trình tra cứu trở nên hiệu quả hơn.
Giải đáp
Question | Đáp án |
---|---|
21 | A |
22 | C |
23 | A |
24 | B |
25 | B |
26 |
F |
27 | E |
28 | C |
29 | B |
30 | G |
Giải thích đáp án cho đề Cambridge IELTS 14, Bài kiểm tra 4, Phần Nghe 3: Văn học trẻ em
Các câu hỏi 21-25
Câu hỏi 21
Đáp án: A
Giải thích đáp án:
Người nói bắt đầu paraphrase keywords “interesting” trong câu hỏi bằng câu “What's fascinating is that the writer isn't necessarily conscious of the message they're conveying” (Điều hấp dẫn là người viết không nhất thiết phải ý thức về thông điệp họ đang truyền tải). Vì vậy ta chọn đáp án A.
Đáp án B và C không được nhắc đến trong bài nghe.
Câu hỏi 22
Đáp án: C
Giải thích đáp án:
Người nói dẫn sang câu hỏi 22 bằng câu “That module made me realise how important stories are” (Mô-đun đó khiến tôi nhận ra những câu chuyện quan trọng như thế nào). Sau đó, người nói giải thích rõ hơn “ Actually, it inspired me to have a go at it myself” (Trên thực tế, nó đã truyền cảm hứng cho tôi để thử sức mình). Vì vậy, ta chọn đáp án C.
Ta nghe thấy cụm từ “popular” giống với đáp án B, nhưng câu nói trong bài nghe mang ý nghĩa khác “popular stories, like the Harry Potter books -they're very good” (những câu chuyện nổi tiếng, như những cuốn sách Harry Potter - chúng rất hay). Vì vậy, ta loại đáp án B.
Ta nghe thấy từ “niece” giống đáp án A, nhưng câu nói mang ý nghĩa khác “young kids like my seven-year-old niece love reading them” (những đứa trẻ như cháu gái bảy tuổi của tôi thích đọc chúng). VÌ vậy, ta loại đáp án A.
Câu hỏi 23
Đáp án: A
Giải thích đáp án:
Câu nói đầu tiên gần giống đáp án B như sau “I remember some frightening ones I saw as a child and I can still see them vividly in my mind” (Tôi nhớ một số hình ảnh đáng sợ mà tôi đã thấy khi còn nhỏ và tôi vẫn có thể nhìn thấy chúng một cách sống động trong tâm trí của tôi). Ta thấy sự khác nhau giữa câu nói và đáp án B là chữ “frightening” (đáng sợ) khác với chữ “beautiful” (đẹp). Vì vậy, ta loại đáp án B.
Câu nói tiếp theo khiến ta nhầm lẫn với đáp án C “Pictures can be so powerful, just as powerful as words” (Tranh vẽ cũng có hiệu quả như ngôn từ). Trong đáp án C nói tranh vẽ hiệu quả hơn ngôn từ. Vì vậy, ta loại đáp án C.
Câu cuối cùng đưa ta câu trả lời “that's the field I want to go into when I finish the course. I bet that module will be really helpful” (đó là lĩnh vực tôi muốn theo khi tôi kết thúc khóa học. Tôi cá rằng mô-đun đó sẽ thực sự hữu ích). Vì vậy, ta chọn đáp án A.
Câu hỏi 24
Đáp án: B
Giải thích đáp án:
Người đàn ông đưa ra hai ý kiến về “comics” (truyện tranh). Đầu tiên “We also studied comics in that module, but I'm not convinced of their value, not compared with books” (Chúng ta cũng nghiên cứu truyện tranh trong mô-đun đó, nhưng tôi không tin về giá trị của chúng, không so sánh được với sách). Vì vậy, ta loại câu A.
Ý kiến thứ hai, người đàn ông đưa ra là “One of the great things about words is that you use your imagination, but with a comic you don't have to” (Một trong những điều tuyệt vời về từ ngữ là bạn sử dụng trí tưởng tượng của mình, nhưng với một truyện tranh bạn không cần phải). Tuy nhiên, người phụ nữ không đồng ý với quan điểm này. Vì vậy, ta loại đáp án C.
Người phụ nữ đưa ra ý kiến của mình “There are plenty of kids who wouldn't even try to read a book, so I think comics can serve a really useful purpose” (Có rất nhiều trẻ em thậm chí không muốn đọc một cuốn sách, vì vậy tôi nghĩ truyện tranh có thể có mục đích thực sự hữu ích). Sau đó, người đàn ông đồng tình bằng câu nói “ Yes. I suppose you're right” (Đúng. Tôi nghĩ là bạn đúng). Vì vậy, ta chọn đáp án B.
Interrogation 25
Đáp án: B
Giải thích đáp án:
Bài nghe dẫn sang câu hỏi tiếp theo bằng câu nói của giọng nữ “What about books for girls and books for boys? (Còn sách cho con gái và sách cho con trai thì sao?). Người đàn ông đưa ra câu trả lời “I was amazed how many books were targeted at just one sex or the other” (Tôi đã rất ngạc nhiên khi có bao nhiêu cuốn sách được nhắm vào một giới tính hoặc khác). Từ “amazed” được thay cho từ “surprised” trong câu hỏi. Vì vậy, ta chọn đáp án B.
Đáp án A và C không được nhắc tới trong bài nghe.
Queries 26-30
Query 26
Đáp án: F
Giải thích đáp án:
Giọng người đàn ông nhắc đến câu hỏi “does that mean you've read Perrault's fairy tales? (có nghĩa là bạn đã đọc Perrault’s fairy tales?). Người phụ nữ trả lời “Yes. They must be important, because no stories of that type had been written before, these were the first” (Vâng, chúng rất quan trọng bởi vì không có truyện thể loại này được viết trước kia, những truyện này là đầu tiên). Vì vậy ta chọn đáp án F.
Inquiry 27
Đáp án: E
Giải thích đáp án: Người phụ nữ đưa thông tin về The Swiss Family Robinson “The English name makes it sound as though Robinson is the family's surname, but a more accurate translation would be The Swiss Robinsons, because it's about a Swiss family who are shipwrecked. like Robinson Crusoe in the novel of a century earlier” (Tên tiếng Anh nghe có vẻ như Robinson là họ của gia đình, nhưng bản dịch chính xác hơn sẽ là The Robinsons của Thụy Sĩ, bởi vì đó là về một gia đình Thụy Sĩ bị đắm tàu. như Robinson Crusoe trong tiểu thuyết của một thế kỷ trước đó). Cả đoạn thông tin chỉ nói về vấn đề tên của tác phẩm, nên ta chọn đáp án E.
Query 28
Đáp án: C
Giải thích đáp án: Ta nghe chuyển sang câu hỏi 28 bằng câu “Have you read Hoffmann's The Nutcracker and the Mouse King?” (Bạn đã đọc Hoffmann's The Nutcracker and the Mouse King chưa?). Người đàn ông đưa ra câu trả lời “Wasn't that the basis for Tchaikovsky's ballet The Nutcracker?” (Đó không phải là nền tảng cho vở ballet The Nutcracker của Tchaikovsky sao?). Sau đó, người phụ nữ xác nhận rằng “That’s right” (Đúng vậy). Do đó, ta chọn đáp án C.
Query 29
Đáp án: B
Vị trí:
STEPHANIE : Mine too! And it’s so surprising, because Wilde is best known for his plays, and most of them are very witty, but The Happy Prince is really moving. I struggled with Tolkien’s The Lord of the Rinas - three long books, and I gave up after one(Q29).
Giải thích đáp án: Giọng nữ nhắc đến câu trả lời cho câu hỏi 29 bằng câu “I struggled with Tolkien's The Lord of the Rings” (tôi gặp khó khăn với The Lord of the Rings của Tolkien). Vì vậy ta chọn đáp án B.
Query 30
Đáp án: G
Elucidation of the answer: A female voice references question 30 with the statement “Another one I've read is War Horse.” A male voice provides information about the book “It's about the First World War, isn't it? Hardly what you'd expect for a children's story.” Therefore, we select answer G.
Above is the complete explanation of the answers for the Cambridge IELTS 14 Test 4, Listening Section 3: Children's literature prepared by the expert team at English Mytour. Learners can discuss the test and answers in the comments section or join the forum Mytour Helper for clarification on English language skills for IELTS and other English exams, operated by High Achievers.
Possess the book “Cambridge English IELTS 14 Key & Explanation” to view the entire content of the answer explanations. Place your order here.