Đáp án
Question | Đáp án |
---|---|
1 | G |
2 | D |
3 | C |
4 | F |
5 | architects |
6 | moisture |
7 | layers |
8 | speed |
9 | C |
10 | A |
11 | B |
12 | D |
13 | A |
Giải thích đáp án cho đề Cambridge IELTS 18, Test 3, Reading Passage 1: Materials to take us beyond concrete
Questions 1-4
Question 1
Đáp án: G
Vị trí: Section G, dòng 1 - 3.
Giải thích đáp án:
Giải thích | Ở đoạn G có đề cập đến tro bay (fly ash) và xỉ luyện kim (slag) từ quặng sắt có thể được dùng như những nguyên liệu thay thế cho xi măng (“possible alternatives” khớp với thông tin “potential raw materials”) trong hỗn hợp bê tông. Ngoài ra, đoạn còn cung cấp thêm thông tin về quy trình công nghiệp sử dụng tro bay trong sản xuất bê tông thay cho xi măng (“can be incorporated into concrete mixes to make up as much as 15 to 30% of the cement” khớp với thông tin “the industrial processes”). Vì vậy, đáp án là G |
---|
Question 2
Đáp án: D
Vị trí: Section D, dòng 4 - 5.
Giải thích đáp án:
Giải thích | Ở đoạn D có đề cập đến một loạt các địa điểm có những tòa nhà cao xây bằng gỗ (“Vancouver, Vienna and Brumunddal” khớp với thông tin “various locations”, “home to constructed tall, wooden buildings” khớp với thông tin “where high-rise wooden buildings can be found”). Vì vậy, đáp án là D |
---|
Question 3
Đáp án: C
Vị trí: Đoạn C, dòng 1 - 2.
Giải thích đáp án:
Giải thích | Ở đoạn C có đề cập đến việc những nguyên liệu dùng cho bê tông thì khá rẻ và có thể tìm được ở khắp mọi nơi trên thế giới với số lượng lớn (“found in abundance in most places around the world” khớp với thông tin “widely available”). Vì vậy, đáp án là C |
---|
Question 4
Đáp án: F
Vị trí: Section F, dòng 8 - 9.
Giải thích đáp án:
Giải thích | Ở đoạn F có đề cập đến một vấn đề liệu rằng có thể xem gỗ như là một nguyên liệu thay thế thật sự cho bê tông khi xây dựng những tòa nhà lớn hay không, ngay cả khi gỗ cũng có những hạn chế riêng (“tall buildings” khớp với thông tin “high-rise wooden buildings”, “a real alternative to concrete” khớp với thông tin “a viable construction material”). Vì vậy, đáp án là F |
---|
Questions 5-8: Constructing structures using timber
Question 5
Đáp án: architects
Vị trí: Section D, dòng 2.
Giải thích đáp án:
Giải thích |
|
---|
Question 6
Đáp án: moisture
Vị trí: Section E, dòng 2.
Giải thích đáp án:
Giải thích |
|
---|
Question 7
Đáp án: layers
Vị trí: Section E, dòng 4.
Giải thích đáp án:
Giải thích |
|
---|
Question 8
Đáp án: speed
Vị trí: Section E, dòng 7.
Giải thích đáp án:
Giải thích |
|
---|
Questions 9-13: Questions 9 through 13
Question 9: Query 9
Đáp án: C
Vị trí: Section G, đoạn 2, dòng 6 - 7.
Giải thích đáp án:
Giải thích | Ở đoạn G, Anna Surgenor có lưu ý rằng những sản phẩm thải này có thể làm giảm thiểu lượng cacbon trong bê tông trộn sẵn nhưng không phải lúc nào cũng dễ dàng. Nếu được vận chuyển một quãng đường xa bằng nhiên liệu hóa thạch thì việc sử dụng những nguyên nhiên liệu thay thế (“cement alternatives” khớp với thông tin “alternative materials”) có lẽ không khả quan (“not make sense” khớp với thông tin “not be as great as”) trong bối cảnh giảm thiểu lượng cacbon (“an overall carbon reduction perspective”, chi tiết này đã được nhắc đến trước ở đầu doạn như “to lower the overall carbon impact” tức là người ta cho rằng ban đầu có khải thi khi giảm sự tác động của carbon, khớp với thông tin “initially assumed”). Vì vậy, đáp án là C. Anna Surgenor. |
---|
Question 10: Inquiry 10
Đáp án: A
Vị trí: Section C, dòng 7 - 8.
Giải thích đáp án:
Giải thích | Ở đoạn C, Cheeseman giải thích lý do vì sao bê tông lại khó có thể được thay thế (“very difficult” khớp thông tin với “hard”) bởi các vật liệu thay thế khác (“similar properties” khớp với thông tin “comparable benefits”) vì bê tông là một vật liệu tuyệt vời. Vì vậy, đáp án là A. Chris Cheeseman. |
---|
Question 11: Question 11
Đáp án: B
Vị trí: Section F, dòng 2 - 3.
Giải thích đáp án:
Giải thích | Ở đoạn F, Markus Mannström báo cáo rằng công ty Stora Enso chứng kiến sự gia tăng vượt bậc trên toàn cầu về nhu cầu xây nhà bằng gỗ (“increasing demand globally for building in wood” khớp với thông tin “increased interest in wood as a construction material”), với lý do chính là những mối lo ngại về thay đổi khí hậu (“climate change concerns” khớp với thông tin “Worries about the environment”). Vì vậy, đáp án là B. Markus Mannström. |
---|
Question 12: Issue 12
Đáp án: D
Vị trí: Section H, dòng 6.
Giải thích đáp án:
Giải thích | Ở đoạn H, Felix Preston và Johanna Lehne đã đưa ra kết luận rằng trong nhiều thập kỷ qua, có rất nhiều loại xi măng mới đã được mang ra thảo luận trong cộng đồng nghiên cứu ngành công nghiệp sản xuất bê tông nhưng vẫn chưa có bước đột phá nào. Và giá thành đắt đỏ (“rarely as cost-effective as” được thể hiện khớp với “expense”) là một trong các nguyên nhân dẫn đến sự dậm chân tại chỗ này, bên cạnh các lý do như thiếu nguồn nguyên liệu thô hay vấp phải sự phản đối của khách hàng . Vì vậy, đáp án là D. Felix Preston và Johanna Lehne. |
---|
Question 13: Inquiry 13
Đáp án: A
Vị trí: Section B, dòng 2 - 6.
Giải thích đáp án:
Giải thích | Ở đoạn B, Chris Cheeseman chia sẻ về việc vấn đề mấu chốt nằm ở quy mô tiêu thụ bê tông trên toàn thế giới quá lớn (“The sheer scale of manufacture is so huge” khớp với “being produced in large quantities”), gây ra những tác động xấu đến môi trường (“the issue” khớp với “damage”). Vì vậy, đáp án là A. Chris Cheeseman. |
---|
Dưới đây là toàn bộ giải thích đáp án cho bài Cambridge IELTS 18, Đề 3, Bài đọc 1: Vật liệu vượt lên trên bê tông được đội ngũ chuyên môn tại Anh Ngữ Mytour biên soạn. Học viên có thể thảo luận về bài thi và đáp án trong phần bình luận hoặc tham gia diễn đàn Mytour Helper để được giải đáp kiến thức về luyện thi IELTS và các kỳ thi tiếng Anh khác, do các High Achievers điều hành.
Sở hữu sách “Cambridge English IELTS 18 Key & Giải thích” để xem toàn bộ nội dung giải thích đáp án. Mua ngaytại đây.