Để truyền đạt thông tin một cách sống động, hiệu quả, văn bản thông tin có thể sử dụng những phương thức cụ thể nào? Trình bày các yếu tố hình thức của văn bản thông tin
A. Câu hỏi củng cố 1
Trả lời Câu hỏi 1 Phần A trang 51 Sách bài tập Văn lớp 11 Chân trời sáng tạo
Để truyền đạt thông tin một cách sống động, hiệu quả, văn bản thông tin có thể sử dụng những phương thức cụ thể nào?
Phương pháp giải:
Đọc lại kiến thức về văn bản thông tin
Lời giải chi tiết:
Để truyền đạt thông tin một cách sống động, hiệu quả, văn bản thông tin có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, nhiều cách trình bày (dạng chữ, hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu,...), nhiều phương thức biểu đạt (thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận,...).
A. Câu hỏi củng cố 2
Trả lời Câu hỏi 2 Phần A trang 51 Sách bài tập Văn lớp 11 Chân trời sáng tạo
Trình bày các yếu tố hình thức của văn bản thông tin.
Phương pháp giải:
Đọc lại kiến thức về văn bản thông tin
Lời giải chi tiết:
Văn bản thông tin có thể sử dụng một số yếu tố hình thức (bao gồm cả phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ) để biểu thị cách sắp xếp, cấu trúc thông tin trong văn bản hoặc làm cho các ý tưởng và thông tin hấp dẫn, sống động, dễ hiểu. Chẳng hạn như: tiêu đề; kí hiệu đánh dấu các phần, mục; chú thích cho hình ảnh; bảng số liệu; biểu đồ, sơ đồ, lược đồ; mô hình; bản đồ,...
A. Câu hỏi củng cố 3
Trả lời Câu hỏi 3 Phần A trang 51 Sách bài tập Văn lớp 11 Chân trời sáng tạo
Phân biệt dữ liệu và thái độ, ý kiến, quan điểm của người viết trong văn bản thông tin.
Phương pháp giải:
Đọc lại khái niệm về văn bản thông tin
Lời giải chi tiết:
- Dữ liệu trong văn bản thông tin là sự thật hiển nhiên hoặc những phát biểu/ tuyên bố được xác minh bằng những bằng chứng cụ thể, được đo lường, quan sát một cách khoa học và mọi người công nhận. Vì vậy, dữ liệu mang tính khách quan và là yếu tố làm nên tính chính xác, đáng tin cậy của văn bản thông tin.
- Thái độ, ý kiến, quan điểm của người viết trong văn bản thông tin thường được trình bày dưới dạng những phát biểu thể hiện niềm tin, cảm nhận hoặc suy nghĩ của người viết về một vấn đề / đối tượng nào đó. Ý kiến, quan điểm có thể được/ không được xác minh bằng sự thật hoặc chứng cứ cụ thể, vì đó có thể là những suy nghĩ cảm tính hoặc diễn giải của người viết về thông tin, dữ liệu. Vì vậy, thái độ, ý kiến và quan điểm thường mang tính chủ quan. Đó là lí do dẫn đến hiện tượng cùng một dữ liệu, nhưng có thể có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau về dữ liệu ấy.
A. Câu hỏi củng cố 4
Trả lời Câu hỏi 4 Phần A trang 52 Sách bài tập Văn lớp 11 Chân trời sáng tạo
Chọn đáp án đúng để hoàn thành nhận định sau:
Trong văn bản thông tin, có hiện tượng có thể có nhiều (1).......... khác nhau về cùng một (2)........
a. (1) dữ liệu - (2) ý kiến, quan điểm.
b. (1) ý kiến, quan điểm - (2) dữ liệu.
c. (1) thông tin chi tiết - (2) dữ liệu.
d. (1) ý kiến, quan điểm - (2) thông tin cơ bản.
Phương pháp giải:
Đọc lại kiến thức về văn bản thông tin
Lời giải chi tiết:
b. (1) ý kiến, quan điểm - (2) dữ liệu
A. Câu hỏi củng cố 5
Trả lời Câu hỏi 5 Phần A trang 52 Sách bài tập Văn lớp 11 Chân trời sáng tạo
Thế nào là thông tin cơ bản của văn bản. Thông tin cơ bản và thông tin chi tiết trong văn bản có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Phương pháp giải:
Dựa vào những kiến thức đã học
Tra cứu trên sách, báo, internet,...
Lời giải chi tiết:
Thông tin cơ bản của văn bản là thông tin quan trọng nhất mà người viết muốn truyền tải qua văn bản. Thông tin cơ bản được hỗ trợ bởi các thông tin chi tiết.
A. Câu hỏi củng cố 6
Trả lời Câu hỏi 6 Phần A trang 52 Sách bài tập Văn lớp 11 Chân trời sáng tạo
Trong văn bản thông tin, ý tưởng và thông tin, dữ liệu có thể được trình bày theo những cách nào?
a. Cấu trúc ý chính và nội dung chi tiết.
b. Cấu trúc trật tự thời gian.
c. Cấu trúc nguyên nhân – kết quả.
d. Cấu trúc so sánh – đối chiếu.
đ. Cấu trúc vấn đề – cách giải quyết.
e. Tất cả các cách trên.
Phương pháp giải:
Đọc lại kiến thức về cách trình bày văn bản thông tin
Lời giải chi tiết:
e. Tất cả các cách trên.
A. Câu hỏi củng cố 7
Trả lời Câu hỏi 7 Phần A trang 52 Sách bài tập Văn lớp 11 Chân trời sáng tạo
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới.
Sơn Đoòng không chỉ là hang động lớn nhất thế giới, mà còn ẩn chứa rất nhiều điều kì lạ. Muốn đến được Sơn Đoòng phải đi qua Hang Én – “hang động tự nhiên lớn thứ ba thế giới” (chỉ xếp sau Sơn Đoòng và hang Địa (Deer) của Ma-lai-xi-a (Malaysia)). Nguồn gốc của tên Hang Én là vì chim én sống ở đây quanh năm chứ không di cư. Mỗi năm vào khoảng giữa tháng Năm âm lịch, chim én lại ra rằng đồng loạt. Hang dài 1,6 km, trần hang có nơi cao đến 100m. Hang Én cũng là cái túi nước khổng lồ, nơi thu nước từ nhiều chỗ. Mùa mưa, nước dâng lên trong hang rất nhanh. Trong Hang Én có những khối đá vôi bị hoà tan, rửa lũa tạo thành những hình dạng độc đáo.
a. Xác định thông tin cơ bản và thông tin chi tiết của đoạn văn trên. Mối liên hệ giữa những thông tin chi tiết trong đoạn văn trên là gì? Chúng có vai trò gì trong đoạn văn?
b. Chỉ ra dữ liệu và ý kiến của người viết trong đoạn văn trên.
d. Đoạn văn trên đã chọn cách trình bày thông tin nào? Bạn nhận xét gì về hiệu quả của cách trình bày ấy?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn
Dựa vào những kiến thức về văn bản thông tin
Lời giải chi tiết:
a. Thông tin cơ bản của đoạn văn: Đặc điểm của Hang Én – “hang động tự nhiên lớn thứ ba thế giới” – cũng góp phần làm nên những điều kì lạ của hang Sơn Đoòng.
Thông tin chi tiết của đoạn văn: Nguồn gốc của tên Hang Én, độ dài của hang, độ cao của trần hang, đặc điểm trữ nước của hang, đặc điểm của những khối đá vôi trong hang. Các thông tin chi tiết liên kết chặt chẽ, bổ sung cho nhau, cùng đảm nhận vai trò làm rõ, cụ thể hoá thông tin cơ bản.
b. Ý kiến của người viết trong đoạn văn: Sơn Đoòng không chỉ là hang động lớn nhất thế giới, mà còn ẩn chứa rất nhiều điều kì lạ. Dữ liệu trong đoạn văn: Muốn đến được Sơn Đoòng phải đi qua Hang Én – “hang động tự nhiên lớn thứ ba thế giới” (chỉ xếp sau Sơn Đoòng và hang Địa (Deer) của Ma-lai-xi-a (Malaysia)). Nguồn gốc của tên Hang Én là vì chim én sống ở đây quanh năm chứ không di cư. Mỗi năm vào khoảng giữa tháng Năm âm lịch, chim én lại ra ràng đồng loạt. Hang dài 1,6 km, trần hang có nơi cao đến 100 m. Hang Én cũng là cái túi nước khổng lồ, nơi thu nước từ nhiều chỗ. Mùa mưa, nước dâng lên trong hang rất nhanh. Trong Hang Én có những khối đá vôi bị hoà tan, rửa lũa tạo thành những hình dạng độc đáo.
d. Yếu tố hình thức được sử dụng trong đoạn văn để hỗ trợ cho việc biểu đạt nội dung chính: hình ảnh Cánh buồm nắng – Hang Én. Yếu tố hình thức ấy được sử dụng đã góp phần minh hoạ rõ hơn cho nội dung “Hang dài 1,6 km, trần hang có nơi cao đến 100 m. Hang Én cũng là cái túi nước khổng lồ, nơi thu nước từ nhiều chỗ”, tăng hiệu quả trực quan cho nội dung chính của đoạn văn “Sơn Đoòng ẩn chứa nhiều điều kì lạ”.
B. Bài giải câu hỏi đọc hiểu 1
Giải câu hỏi 1 Phần B trang 61 Sách Bài Tập Văn 11 Chân Trời Sáng Tạo
Phân tích cấu trúc của đoạn văn. Nhận xét mối quan hệ giữa cấu trúc với tiêu đề của văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Chú ý tiêu đề
Lời giải chi tiết:
- Cấu trúc của văn bản:
+ Phần văn bản “Trong một năm, người Khơ-me có nhiều lễ hội truyền thống, nhưng đua ghe ngo là lễ hội được mong đợi và tập trung đông người tham gia nhất... điển hình là trong lễ hội đua ghe ngo”: Tóm tắt ngắn gọn về ghengo và lễ hội Oóc Om Bóc.
+ Phần văn bản “Na-ga ... Giai điệu ngũ âm đi vào lòng người, vang vọng trong không gian xóm ấp là tín hiệu của một cuộc sống ấm no, hạnh phúc”: Miêu tả chi tiết các biểu tượng thiêng liên quan đến chiếc ghe ngo.
+ Phần văn bản “Có thể nói, ghe ngo là một biểu tượng văn hoá đặc sắc ... tạo nên bản sắc văn hoá của cộng đồng cư dân nơi đây”: Tóm tắt nội dung của đoạn văn.
- Mối quan hệ giữa cấu trúc đó với tiêu đề của văn bản: Nội dung phản ánh chặt chẽ tiêu đề và cấu trúc, thể hiện rõ sự chi tiết hóa nội dung từ tiêu đề.
B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu 2
Trả lời Câu hỏi 2 Phần B trang 61 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo
Chỉ ra cách trình bày thông tin của các phần văn bản dưới đây và cho biết hiệu quả của các cách trình bày này:
a. Hai bên mũi ghe có cặp mắt nổi, đuôi mắt cong vút được trang trí hoa văn như mắt rồng, phượng.... Tạo hình này tương tự như cặp mắt trên những chiếc ghe trong lễ hội nước ở vùng hồ Ton-lé Sáp (Tonle Sap) (Cam-pu-chia (Cambodia)).
b. Trong cấu tạo của ghe ngo, hai cây cần câu (cây kềm) có vai trò đặc biệt quan trọng... người nối phải là người khoẻ mạnh, có đạo đức, am hiểu về ghe ngo.
Phương pháp giải:
Đọc lại kiến thức về các cách trình bày trong văn bản thông tin
Lời giải chi tiết:
Phần văn bản |
Cách trình bày thông tin |
Hiệu quả của cách trình bày |
a. Hai bên mũi ghe có cặp mắt nổi, đuôi mắt cong vút được trang trí hoa văn như mắt rồng, phương ... Tạo hình này tương tự như cặp mắt trên những chiếc ghe trong lễ hội nước ở vùng ho Ton-lé Sap (Tonle Sap) (Cam-pu-chia (Cambodia). |
Phối hợp các cách trình bày thông tin sau: - Ý chính (ý nghĩa của biểu tượng mắt ghe) và nội dung chi tiết (miêu tả hình dạng cặp mắt ghe, lí giải tục vẽ mắt ghe). - So sánh - đối chiếu: Sự khác biệt trong cách tạo hình cặp mắt ghe ngo ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long so với cách vẽ thông thường ở nhiều vùng miền khác. |
Làm rõ ý nghĩa của biểu tượng mắt ghe trên chiếc ghe ngo. |
b. Trong cấu tạo của ghe ngo, hai cây cần câu (cây kềm) có vai trò đặc biệt quan trọng ... người nối phải là người khoẻ mạnh, có đạo đức, am hiểu về ghe ngo. |
Phối hợp các cách trình bày thông tin sau: - Ý chính (vai trò đặc biệt quan trọng của hai cây cần câu (cây kềm) trong cấu tạo của ghe ngo) và nội dung chi tiết (chất liệu làm cần câu; cách cột, đặt cần câu; chức năng của hai cần câu đối với ghe ngo). - Nguyên nhân (Hai cây cần câu là biểu tượng của sức mạnh hội tụ (của các thành viên đội ghe và chiếc ghe) trong một sức mạnh duy nhất) - kết quả (người Khơ-me tin vào những yếu tố tâm linh trong việc thực hiện buộc hai cây cần ấy). |
Làm rõ ý nghĩa của biểu tượng cần câu trên chiếc ghe ngo. |
B. Bài giải câu hỏi đọc hiểu 3
Giải câu hỏi 3 Phần B trang 61 Sách Bài Tập Văn 11 Chân Trời Sáng Tạo
Những yếu tố hình thức của văn bản đóng vai trò gì đối với việc truyền đạt thông tin chính của văn bản?
Phương pháp giải:
Đọc lại kiến thức về vai trò của các yếu tố hình thức trong văn bản
Lời giải chi tiết:
Nội dung chính của văn bản: Các biểu tượng thiêng gắn với chiếc ghe ngo trong văn hoá Khơ-me Nam Bộ.
- Tác dụng của các yếu tố hình thức trong việc truyền đạt nội dung chính của văn bản:
+ Văn bản đã sử dụng một số yếu tố hình thức sau để hỗ trợ truyền đạt nội dung chính: Tiêu đề, cấu trúc đề mục, từ khóa in nghiêng và hình ảnh minh họa.
+ Tác dụng của các yếu tố hình thức đối với việc truyền đạt nội dung chính của văn bản: Tiêu đề và cấu trúc đề mục được sử dụng để làm rõ cấu trúc của văn bản, giúp xác định, tóm tắt và làm nổi bật nội dung chính, đặc biệt là cách trình bày cấu trúc từ khóa liên quan đến các biểu tượng thiêng gắn với chiếc ghe ngo (Na-ga, Mắt ghe, Thần ghe, Neak Tà hoặc nữ thần Neang Khmau, Cần câu, Nhạc ngũ âm) giúp độc giả có căn cứ để tiếp nhận nội dung của văn bản; hình ảnh (Hình tượng thần rắn có ở đầu ghe ngo) có tác dụng trực quan hóa thông tin về biểu tượng Na-ga, làm cho thông tin của văn bản trở nên cụ thể, sinh động, dễ hình dung hơn với độc giả; phần chú thích bên dưới hình ảnh bổ sung thông tin cho hình ảnh, tạo sự liên kết giữa phương tiện phi ngôn ngữ với nội dung thông tin được hỗ trợ truyền đạt.
B. Bài giải câu hỏi đọc hiểu 4
Giải câu hỏi 4 Phần B trang 61 Sách Bài Tập Văn 11 Chân Trời Sáng Tạo
Phân tích thông tin cơ bản và chi tiết của phần văn bản: “Trong sử thi Mahabharata của Ấn Độ, Na-ga là nhân vật siêu nhiên có sức mạnh phi thường được đặc biệt tôn kính ... chiếc ghe trông giống hệt như một con rắn khổng lồ đang chuyển mình lướt vun vút”. Chỉ ra mối quan hệ giữa các chi tiết với thông tin cơ bản.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần văn bản
Chú ý các chi tiết tiêu biểu
Lời giải chi tiết:
Thông tin cơ bản của phần văn bản: Ý nghĩa biểu tượng thiêng Na-ga gắn với chiếc ghe ngo. Các chi tiết của phần văn bản: Hình ảnh Na-ga trong văn hoá Ấn Độ, văn hoá Khơ-me; hình tượng Na-ga trong các ngôi chùa Khơ-me mang tính biểu tượng về sự hợp nhất của văn hoá Ấn Độ với văn hoá bản địa; ý nghĩa của hình tượng Na-ga trong đời sống tâm linh của người Khơ-me; hình dáng chiếc ghe ngo mô phỏng hình dáng của rắn thần Na-ga.
Mối quan hệ giữa các chi tiết với thông tin cơ bản: Các chi tiết bổ sung cho nhau để phát triển cụ thể thông tin cơ bản; giải thích rõ hơn về ý nghĩa của biểu tượng Na-ga trên chiếc ghe ngo.
B. Bài giải câu hỏi đọc hiểu 5
Giải câu hỏi 5 Phần B trang 61 Sách Bài Tập Văn 11 Chân Trời Sáng Tạo
Tác giả thể hiện thái độ gì trong văn bản?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Tóm tắt nội dung
Chú ý các chi tiết thể hiện thái độ của tác giả
Lời giải chi tiết:
Thái độ của tác giả thể hiện trong văn bản: Tôn trọng những đặc trưng văn hóa Khơ-me gắn liền với chiếc ghe ngo được thể hiện qua một hệ thống biểu tượng đa dạng.
B. Giải câu hỏi đọc hiểu 6
Trả lời Câu hỏi 6 Phần B trang 61 Sách Bài Tập Văn 11 Chân Trời Sáng Tạo
Đồng ý với quan điểm sau của tác giả: “Nghiên cứu hệ thống các biểu tượng thiêng gắn với chiếc ghe ngo là một cách tiếp cận các giá trị văn hoá Khơ-me được hình thành qua quá trình giao lưu, tiếp biến văn hoá, dần định hình và trở thành đặc trưng văn hoá của cộng đồng Khơ-me ở Nam Bộ”. Hãy giải thích.
Phương pháp giải:
Tiếp nhận quan điểm cá nhân
Lời giải chi tiết:
Chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Bởi vì, việc nghiên cứu này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự quan trọng của chiếc ghe ngo trong văn hóa của người Khơ-me. Từ đó, chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về các biểu tượng thiêng liên quan đến chiếc ghe ngo.