Đáp án
Question | Đáp án |
---|---|
28 | B |
29 | A |
30 | C |
31 | D |
32 | B |
33 | liquid |
34 | Disneyland |
35 | rigorous experimentation |
36 | grammar school |
37 | B |
38 | D |
39 | E |
40 | C |
Đáp án IELTS Recent Actual Tests Vol 6 & giải chi tiết Test 1-6 (Reading & Listening) |
---|
Giải thích đáp án bài thi IELTS Reading Recent Actual Tests, Bài 2, Đoạn 3: Nghiên cứu Số lượng trong Giáo dục
Câu hỏi 28-32: Nghiên cứu Số lượng trong Giáo dục
Câu hỏi 28
Đáp án: B
Vị trí thông tin: For instance, Mehan … by the experimenter.
Giải thích: Bài đọc cho biết Mehan tranh luận rằng học sinh (subjects - người tham gia thí nghiệm = học sinh) có thể diễn giải câu hỏi kiểm tra theo cách khác với cách mà người thử nghiệm nghĩ (“interpret the test questions in a way different from that meant by the experimenter” khớp với “a child's different perspective” ở đề bài). Vì vậy đáp án là B. Mehan.
Câu hỏi 29
Đáp án: A
Vị trí thông tin: For example, one researcher Piaget .. the necessary phase.
Giải thích: Bài đọc cho biết Piaget kết luận rằng trẻ không có khả năng thực hiện nhiệm vụ có tính logic (“logical task” khớp với “logical reasoning”) bởi vì sự phát triển nhận thức của chúng chưa đạt đến giai đoạn đó (“their cognitive development had not reached the necessary phase” khớp với “beyond children's cognitive development” ở đề bài). Vì vậy đáp án là A. Piaget.
Câu hỏi 30
Đáp án: C
Vị trí thông tin: Critics on his work, … by the experimenter.
Giải thích: Bài đọc cho biết những nghiên cứu như Donaldson chỉ ra rằng có khả năng là bọn trẻ không muốn chơi trò chơi của người thí nghiệm hoặc chúng không hiểu rõ câu hỏi mà người thí nghiệm đưa ra (“unwilling to play the experimenter's game” khớp với “children's reluctance to comply with the game rules”, “did not quite understand the question asked by the experimenter” khớp với “miscommunication” ở đề bài. Vì vậy đáp án là C. Donaldson.
Câu hỏi 31
Đáp án: D
Vị trí thông tin: A series of studies … among the students.
Giải thích: Bài đọc cho biết trong chuỗi nghiên cứu của Lacey, Hargreaves and Lambert, họ áp dụng một cách tiếp cận dân tộc học hoặc quan sát người tham gia (“participant observation approach” khớp với “scientific observation approach” ở đề bài). Vì vậy đáp án là D. Lacey, Hargreaves and Lambert.
Câu hỏi 32
Đáp án: B
Vị trí thông tin: In a language development test, … all researches of this type.
Giải thích: Bài đọc cho biết nhà nghiên cứu Mehan cho rằng kiểu thí nghiệm về mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ có vấn đề (“problems” khớp với “a detail of flaw” ở đề bài. Vì vậy đáp án là B. Mehan
Câu hỏi 33-36: Nghiên cứu Số lượng trong Giáo dục
Câu hỏi 33
Đáp án: liquid
Vị trí thông tin: For example, one researcher … with different shapes.
Giải thích:
Từ loại cần điền: danh từ
Nội dung: Một thứ được đựng trong các chai lọ khác nhau
Giải thích: Trong thí nghiệm của Piaget, anh ấy yêu cầu học sinh so sánh lượng dung dịch trong các lọ có hình dáng khác nhau (“compare” khớp với “distinguish”, “containers with different shapes” khớp với “different containers” ở đề bài). Vì vậy đáp án là “liquid”.
Câu hỏi 34
Đáp án: Disneyland
Vị trí thông tin: The children are required … responded 'Disneyland'.
Giải thích:
Từ loại cần điền: danh từ
Nội dung: Câu trả lời của đối tượng nghiên cứu trả lời sai
Giải thích: Khi được yêu cầu khoanh tròn phụ âm đầu tiên chính xác của từ 'lâu đài', nhiều em chọn D thay vì câu trả lời đúng là C. Khi được hỏi tên của tòa nhà là gì, các em trả lời 'Disneyland' (“The answer is C, many kids choose D” khớp với “subjects with the wrong answer”, “responded" khớp với “answer” ở đề bài). Vì vậy đáp án là “Disneyland”.
Câu hỏi 35
Đáp án: rigourous experimentation
Vị trí thông tin: Critics on his work, … rigorous experimentation.
Giải thích:
Từ loại cần điền: danh từ
Nội dung: Thứ có thể khắc phụ lỗi trong nghiên cứu của Piaget
Giải thích: Bài đọc cho biết một số học giả như Donaldson coi đây là những vấn đề kỹ thuật có thể được giải quyết thông qua những thử nghiệm chặt chẽ hơn (“technical issues” khớp với “flaw”, “resolved” khớp với “rectified”). Vì vậy đáp án là “rigourous experimentation”.
Câu hỏi 36
Đáp án: grammar school
Vị trí thông tin: A series of studies conducted … sociology of education.
Giải thích:
Từ loại: danh từ
Nội dung: Điạ điểm mà Lacey, Hargreaves and Lambert thực hiện các nghiên cứu định tính của họ.
Giải thích: Bài đọc cho biết một loạt nghiên cứu được thực hiện bởi Lacey, Hargreaves và Lambert tại một trường ngữ pháp dành cho nam sinh, một trường trung học hiện đại dành cho nam sinh và một trường ngữ pháp dành cho nữ sinh ở Anh vào những năm 1960 (“a series of studies” khớp với “most qualitative researches” ở đề bài). Vì vậy đáp án là “grammar school”.
Câu hỏi 37-39: Nghiên cứu Số lượng trong Giáo dục
Câu hỏi: Xác định 3 đặc điểm của nghiên cứu định tính.
Đáp án: B, D, E
Giải thích:
Đáp án A: Bài đọc cho biết mã hóa hành vi liên quan đến một tập hợp các danh mục được xác định trước là đặc điểm của nghiên cứu định lượng. As a result, when engaging in observation, qualitative researchers use audio or video devices to record what happens or write in detail open-ended field-notes, instead of coding behaviour concerning a pre-determined set of categories, which is what quantitative researchers typically I would do when conducting 'systematic observation' => Không chọn
Đáp án B: Bài đọc cho biết các cuộc phỏng vấn định tính thường được thiết kế giống với những cuộc trò chuyện thông thường (qualitative interviews are often designed to resemble casual conversations: “casual conversations” khớp với “easy conversation”). => Chọn B
Đáp án C: Xử lý 'dữ liệu phi cấu trúc' - loại dữ liệu chưa được mã hóa trong quá trình thu thập liên quan đến một tập hợp các danh mục phân tích khép kín là đặc điểm của nghiên cứu định lượng (Qualitative researches…. also inclines to deal with 'unstructured data', which refers to the kind of data that have not been coded during the collection process regarding a closed set of analytical categories.) => Không chọn.
Đáp án D: các nhà nghiên cứu định tính sử dụng thiết bị âm thanh hoặc video để ghi lại những gì xảy ra hoặc viết chi tiết các ghi chú cho câu trả lời của câu hỏi mở (As a result, when engaging in observation, qualitative researchers use audio or video devices to record what happens or write in detail open-ended field-notes: “detail open-ended field-notes” khớp với “full of details”) => Chọn D
Đáp án E: Bài đọc cho biết trong một cuộc phỏng vấn của nghiên cứu định tính, người phỏng vấn sẽ hỏi những câu hỏi mở thay vì những câu hỏi yêu cầu những câu trả lời cụ thể được xác định trước theo kiểu điển hình (Similarly, in an interview, interview- ers will ask open-ended questions instead of ones that require specific predefined answers of the kind typical: “ask open-ended questions” khớp với “asking to give open-ended answers”) => Chọn E
Đáp án F: Các nhà nghiên cứu ghi âm và ghi chép quá trình quan sát chứ không phải quá trình nghiên cứu (As a result, when engaging in observation, qualitative researchers use audio or video devices to record what happens or write in detail open-ended field-notes) => Không chọn
Câu hỏi 40
Đáp án: C
Phương án A: Bài viết không có dữ liệu về số lượng hay chi tiết cho thấy nghiên cứu định tính thường được áp dụng cho giáo dục trẻ em. => Không chọn.
Phương án B: Không đề cập đến vấn đề xã hội thiếu hiểu biết sâu sắc về phương pháp giáo dục. => Không lựa chọn.
Phương án C: Trong bài viết được đề cập đến một số nghiên cứu định tính và các chỉ trích về chúng (Ở đây chúng tôi liên tục nhận được câu hỏi về sự hợp lệ của các biện pháp khi các kết quả của nghiên cứu định lượng thường dựa trên... Những chỉ trích về nghiên cứu giáo dục định lượng cũng đã truyền cảm hứng cho nhiều nhà nghiên cứu giáo dục hơn để áp dụng các phương pháp định tính trong ba hoặc bốn thập kỷ qua.) => Lựa chọn C
Phương án D: Phần sau của bài viết giới thiệu nghiên cứu định tính và cung cấp nhiều ví dụ về những nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp này, không nhấn mạnh nó là phương pháp hoàn hảo => Không lựa chọn.