Câu 1
Câu 1 (trang 30, Sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập 2)
Trong Câu 9, văn bản Cây tre Việt Nam cùng thể loại với văn bản nào?
A. Người ngồi đợi trước hiên nhà
B. Trưa thả hương
C. Tiếng chim trong thành phố
D. Trưa thả hương và Tiếng chim trong thành phố
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc điểm thể loại
Lời giải chi tiết:
Đáp án B
Câu 2
Câu 2 (trang 30, Sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập 2)
Dựa vào phần Kiến thức ngữ văn trong Câu 9 để trả lời câu hỏi: Điểm giống nhau giữa thể loại tuỳ bút và tản văn là gì?
A. Ghi chép lại những cảm xúc của người viết về con người và sự việc cụ thể
B. Là bài văn xuôi ngắn gọn, hàm súc, miêu tả phong cảnh, khắc hoạ nhân vật
C. Là các thể loại của kí, đều là văn xuôi đậm chất trữ tình
D. Nêu lên các hiện tượng giàu ý nghĩa xã hội và bộc lộ ý nghĩa của người viết
Phương pháp giải:
Dựa vào phần Kiến thức Ngữ văn trong Câu 9
Lời giải chi tiết:
Đáp án C
Câu 3
Câu 3 (trang 31, Sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập 2)
Phương án nào nêu đúng nội dung chất trữ tình của tuỳ bút và tản văn?
A. Là sự thể hiện trực tiếp những suy nghĩ, tâm hồn, tình cảm, cảm xúc chủ quan của người viết trước con người và sự việc được nói tới
B. Là việc kể lại trực tiếp câu chuyện về những sự việc và con người mà tác giả đã được chứng kiến, trải nghiệm trong cuộc sống
C. Là việc giới thiệu, mô tả trực tiếp những cảnh vật thiên nhiên và con người mà người viết đã được chứng kiến, trải nghiệm trong cuộc sống
D. Là việc nêu lên và bàn luận, nhận xét, đánh giá về những sự việc và con người mà người viết đã được chứng kiến, trải nghiệm trong cuộc sống
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc trưng thể loại
Lời giải chi tiết:
Đáp án A
Câu 4
Câu 4 (trang 31, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Câu hỏi 3, SGK) Nhận biết và chỉ ra tác dụng của một biện pháp tu từ nổi bật trong bài tuỳ bút Cây tre Việt Nam.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Biện pháp tu từ nhân hoá: “Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu!” => Tác dụng: biểu đạt sự thân thiết, tre với người như một; tre là người và người như tre, cũng chung những hành động và phẩm chất cao đẹp như nhau;...
- Biện pháp tu từ điệp đã: “Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc đông quê. Nhớ buổi nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê. Diều bay, diều lá tre bay lưng trời... Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời...” => Tác dụng: tạo nên nhịp điệu bay bổng, lên xuống uyển chuyển, mềm mại không chỉ của âm thanh mà còn là hình ảnh bay lượn của những con diều sáo những trưa hè.
Câu 5
Câu 5 (trang 31, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Câu hỏi 4, SGK) Dẫn ra một hoặc hai câu văn mà em cho là đã thể hiện rõ đặc điểm: Ngôn ngữ của tuỳ bút rất giàu hình ảnh và cảm xúc.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
Đoạn văn: “Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi,... Đâu đâu ta cũng có nứa, tre làm bạn. Tre, nứa, trúc, mai, vầu, mấy chục loại khác nhau, nhưng cũng một mầm non măng mọc thẳng. Vào đâu, tre cũng sống. Ở đâu, tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, mầm tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre ấy trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.”.
Câu 6
Câu 6 (trang 31, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Câu hỏi 5, SGK) Hình ảnh cây tre trong bài tuỳ bút tiêu biểu cho những phẩm chất nào của con người Việt Nam? Nội dung của bài tuỳ bút có ý nghĩa sâu sắc như thế nào?
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc điểm của cây tre liên hệ với phẩm chất của con người Việt Nam
Lời giải chi tiết:
Tác giả mượn hình ảnh “cây tre Việt Nam” để nói lên những suy nghĩ, cảm xúc của mình về con người Việt Nam; ca ngợi những phẩm chất cao đẹp: anh dũng, cần cù, bên bỉ, thuỷ chung, sống có nghĩa, có tình,...
Như thế có thể thấy, nội dung của bài tuỳ bút có ý nghĩa rất sâu sắc; vì chỉ qua hình ảnh cây tre mà nói lên được chính xác và sinh động về con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
Câu 7
Câu 7 (trang 31, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Câu hỏi 6, SGK) Em hãy dẫn ra một số bằng chứng để thấy tre, nứa vẫn gắn bó thân thiết với đời sống con người Việt Nam.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
Để chứng minh cho nhận định “Tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam” tác giả đã đưa ra một hệ thống luận điểm với nhiều dẫn chứng:
- Cây tre có mặt khắp nơi trên đất nước, đặc biệt là luỹ tre xanh bao bọc xóm làng.
- Dưới bóng tre, từ lâu đời người nông dân làm ăn sinh sống và gìn giữ một nền văn hoá cổ truyền.
- Tre là cánh tay của người nông dân, giúp họ rất nhiều trong công việc đồng áng.
- Tre gắn bó với con người thuộc mọi lứa tuổi: các em nhỏ chơi chuyền đánh chắt bằng tre, lứa đôi nam nữ tâm tình dưới bóng tre, các cụ già với chiếc điếu cày bằng tre...
- Tre còn gắn bó với dân tộc trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước: gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù, tre xung phong vào đồn giặc... Từ xa xưa, tre đã từng là vũ khí hiệu nghiệm trong tay người anh hùng làng Gióng đánh đuổi giặc Ân.
- Cuối cùng, để tổng kết vai trò to lớn của cây tre đối với đời sống con người và dân tộc Việt Nam, tác giả đã khái quát: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
- Trong phần kết bài, tác giả đặt ra một vấn để có ý nghĩa về vai trò của cây tre khi đất nước đi vào công nghiệp hoá và khẳng định: Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai: Tre xanh vẫn là bóng mát, tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình và tiếng sáo diều tre cao vút mãi.
Câu 8
Câu 8 (trang 31, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Đọc văn bản Mùi tuổi thơ và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
a) Nhan đề bài viết có gì đặc sắc? Em hiểu nghĩa của nhan đề Mùi tuổi thơ là gì?
b) Nội dung chính của văn bản là gì?
c) Chỉ ra các biểu hiện của thể tuỳ bút trong văn bản Mùi tuổi thơ
d) Viết một đoạn văn để làm rõ câu chủ đề: Em cũng có mùi tuổi thơ
Phương pháp giải:
Đọc đoạn trích và trả lời
Lời giải chi tiết:
a) Nhan đề “Mùi tuổi thơ” là một cụm danh từ, sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. “Mùi” là hơi tỏa ra được nhận biết bằng mũi, “tuổi thơ” là lứa tuổi còn nhỏ, còn non dại. Nhan đề “Mùi tuổi thơ” đã làm nổi bật chủ đề của tác phẩm, nói về những kỉ niệm ngày thơ ấu của tác giả.
b) Nội dung chính: Những kí niệm tuổi thơ của tác giả qua “mùi tuổi thơ”
c) Những biểu hiện:
- Là bài ghi chép một cách tự do những suy nghĩ, cảm xúc cá nhân của tác giả về thời thơ ấu của chính mình
- Ngôn ngữ giàu chất thơ, được thể hiện qua một số hình ảnh so sánh như: Những ngày hè của tuổi thơ là cả một thiên đường; Tuổi thơ trong tôi là cùng lũ bạn gái với những mái tóc cũn cỡn đuôi hà hue vàng khét nắng, ngồi dưới gốc tre với nắm que chuyền và một trái bưởi non. Là bọn con trai với túi quần đầy những viên sỏi, viên bi ve và khẩu súng cao su đeo toòng teng trước ngực. Là những trưa hè trải nắm guột nằm dài dưới bóng mát của rặng bạch đàn, nghêu ngao những bài đồng dao dài vô tận. Khán giả trung thành là đàn bò thủng thẳng nghe mà chẳng biết tán dương;…
- Từ ngữ giàu nhạc điệu.
d) Tuổi thơ của mỗi đứa trẻ đều được nuôi dưỡng bằng những lời ru tiếng hát của bà, của mẹ. Lời ru đưa em vào giấc ngủ, chắp cánh cho những ước mơ của em được bay xa, bay cao. Và hẳn đứa trẻ nào cũng có cả một thời thơ ấu nô đùa trên con đê cỏ mọc xanh mát, cùng đám bạn hò hét bắt chuồn chuồn… Dù lớn đến đâu, những kỉ niệm thời thơ ấu vẫn luôn in hằn trong tâm trí của em cũng như những đứa trẻ khác. Ai cũng có tuổi thơ và em cũng vậy. Em cũng có mùi tuổi thơ.