
Câu 1
Câu 1 (trang 61 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Tìm chủ đề của đoạn trích.
Phương pháp giải:
Dựa vào tiêu đề đoạn trích và hành động đối lập giữa hai nhân vật (Trịnh Hâm và ông Ngư) để phân tích chủ đề.
Lời giải chi tiết:
Chủ đề của đoạn thơ này là sự đối nghịch giữa thiện và ác, tác giả thể hiện lòng tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
- Cái ác: Do ganh ghét, đố kỵ tài năng của Lục Vân Tiên nên khi Vân Tiên bất hạnh ở đất xa quê người, Trịnh Hâm đã trở thành một kẻ độc ác, tàn nhẫn hại Lục Vân Tiên dù Vân Tiên không thể gây hại đến danh tiếng của hắn nữa.
- Cái thiện: Vân Tiên được ông Ngư cứu. Đây là hành động nhân đức, sống trong sạch và cao quý của ông Ngư.
Câu 2
Câu 2 (trang 61 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Phân tích tâm địa độc ác của Trịnh Hâm qua hành động hại bạn là Lục Vân Tiên. Có nhận xét gì về giá trị nghệ thuật của đoạn thơ tự sự này?
Phương pháp giải:
Chú ý: Trịnh Hâm trước đó đã lừa tiểu đồng và trói cậu ta vào gốc cây trong rừng, bây giờ lại đẩy Vân Tiên xuống sông trong đêm và giả vờ kêu cứu. Chỉ với tám dòng thơ, tác giả đã phản ánh tính bất nhân, bất nghĩa và hại người tài trong lúc khó khăn của Trịnh Hâm.
- Hành động độc ác, không nhân từ:
+ Độc ác, không nhân từ vì hắn hại một người bất hạnh trong thời khắc hoạn nạn, không có chỗ dựa, không có sức mạnh tự vệ.
+ Không nhân từ vì Vân Tiên là bạn thân của hắn, từng uống rượu và làm thơ cùng nhau, hơn nữa đã nhờ vả: 'Tình trước ngãi sau - Có thương xin khá giúp nhau phen này”, và hắn cũng từng hứa: “Người lành nỡ bỏ người đau sao đành”.
- Hành động có tính toan tính, âm mưu: hắn lên kế hoạch, chuẩn bị kĩ lưỡng, tỉ mỉ.
+ Thời gian thực hiện hành vi tội ác: giữa đêm tối, khi mọi người đều đã ngủ.
+ Không gian: giữa cảnh sông nước bao la (giữa dòng sông mênh mông).
+ Khi Vân Tiên bị đẩy xuống dòng nước, hắn lúc đầu không kêu cứu một tiếng. Sau khi biết rằng không ai có thể giúp Vân Tiên, hắn mới giả tiếng kêu cứu, tạo ra một không khí hoang mang, hối tiếc, rồi 'nói dối phôi pha” để che đậy tội ác của mình. Tội phạm, nhờ khôn ngoan và quyết đoán đã làm sạch tay, không có lương tâm nào để gai góc.
=> Chỉ với tám dòng thơ, tác giả đã mô tả một tội ác kinh hoàng và lộ diện tính cách độc ác, không nhân từ của Trịnh Hâm. Nguyễn Đình Chiểu đã thành công trong việc sắp xếp diễn biến hợp lý, diễn biến nhanh chóng, vẫn giữ được vẻ mộc mạc, giản dị của lời thơ.
Câu 3
Câu 3 (trang 62 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Cái thiện được thể hiện như thế nào qua đoạn trích?
Phương pháp giải:
Xem xét kỹ đoạn trích và gợi ý trong SGK. Cái thiện ở đây chủ yếu được thể hiện qua nhân vật ông Ngư.
Lời giải chi tiết:
- Cảnh ông Ngư cứu Vân Tiên và cả gia đình chăm sóc cho chàng một cách chu đáo, ân cần (ông, bà, con). Cả gia đình vội vàng, lo lắng chạy đến cứu sống Vân Tiên.
- Tấm lòng rộng lượng, nhân ái, dũng cảm của ông Ngư: Sau khi cứu sống Vân Tiên, biết tình cảnh khó khăn của chàng, ông Ngư sẵn lòng cứu giúp, thậm chí là chia sẻ một bữa ăn đói khổ, mà chắc chắn sẽ ấm áp tình người “Ngày mai cùng ăn đói cùng già để vui lòng lẽ sống”. Ông không hề suy tính về sự trả ơn của Vân Tiên.
- Cuộc sống lành mạnh, lao động của ông Ngư: Đây là một cuộc sống giản dị, ngoài sân chơi của cải vật chất; một cuộc sống tự do, hòa nhập với tự nhiên, thoải mái trên dòng sông.
=> Gửi gắm niềm tin vào cái thiện, vào con người bình thường đầy nhân đạo.
Câu 4
Câu 4 (trang 62 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Chọn câu thơ mà bạn cho là xuất sắc nhất trong đoạn thơ và thể hiện cảm nhận về tác giả và ngôn ngữ miêu tả, biểu cảm trong những câu ấy.
Phương pháp giải:
Đọc lại đoạn trích, có thể có nhiều đoạn hay, nhưng cần chọn đoạn tác giả có nhiều cảm xúc và giàu ngôn ngữ miêu tả, biểu cảm. Đó là đoạn cuối, đoạn ông Ngư nói về cuộc sống phóng khoáng của mình.
Lời giải chi tiết:
“Ngư rằng: Lòng lão chẳng mơ,
Tắm mưa chải gió trong vời Hàn Giang”.
Đoạn thơ có ý tứ phóng khoáng mà sâu xa, lời lẽ thanh thoát, uyển chuyển, hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm. Một khoảng thiên nhiên cao rộng, khoáng đạt được mở ra với những doi, vịnh, chích, đầm, bầu trời, đất, gió, trăng,... Con người hòa nhập trong cái thế giới thiên nhiên ấy, không chút cách biệt hứng gió, chơi trăng, tắm mưa, chải gió... và niềm vui sống cũng dường như đầy ắp cái “cõi thế' của con người ấy (tác giả dùng rất nhiều từ chỉ trạng thái tâm hồn thanh thản, vui sống ấy: vui vầy, thong thả, nghêu ngao, vui thầm, thung dung, vui say...). Có cảm giác như chính Nguyễn Đình Chiểu đang nhập thân vào nhân vật để nói lên khát vọng sống và niềm tin yêu cuộc đời của mình.
Luyện tập
Trong truyện Lục Vân Tiên còn có những nhân vật nào có thể xếp vào cùng một loại với ông Ngư ở đoạn trích này? Họ có những đặc điểm chung gì? Tác giả muốn gửi gắm ý tưởng gì thông qua các nhân vật ấy?
Phương pháp giải:
Chỉ khi em đọc toàn bộ tác phẩm Lục Vân Tiên mới có thể làm được bài tập này. Về ý tưởng, tác giả đề cao người lao động vô danh, những người sống đạo đức, lương thiện, sẵn lòng làm việc nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Trong Truyện Lục Vân Tiên còn có những nhân vật có thể xếp vào cùng một loại với ông Ngư trong đoạn trích này là ông Tiều, ông Quán, bà lão dệt vải trong rừng. Họ có điểm chung là những người lao động bình dị, chất phác, giàu tình thương. Tác giả muốn ngợi ca phẩm chất cao đẹp của những người lao động.