Đọc bài Sự hồi sinh kỳ diệu. Những điều bất ngờ mà những người lính cứu hộ ở Nhật Bản nghe thấy là gì. Chi tiết nào dưới đây cho thấy sự vội vàng nhưng cẩn thận của những người lính cứu hộ khi cứu em bé. Hãy điền từ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau. Hãy tưởng tượng và mô tả lại việc cứu sống em bé và tâm trạng của những người lính cứu hộ cũng như gia đình em bé.
Đọc bài
Đọc bài Sự hồi sinh kỳ diệu và hoàn thành các yêu cầu sau:
SỰ HỒI SINH KỲ DIỆU
Vào ngày 14 tháng 3 năm 2011, tại Fu-ku-shi-ma – Nhật Bản, một trận động đất và sóng thần khủng khiếp đã xảy ra. Các làng ven biển đều bị hủy hoại. Trong cảnh tàn phá đó, các nhân viên cứu hộ không tin vào tai mình khi nghe thấy tiếng khóc của một em bé sơ sinh. Tiếng khóc đó vang lên từ dưới những tầng gạch và ngói tan vỡ.
Tất cả những người lính, với đôi bàn tay trần và sự nỗ lực của mình, đã lấp loáng trong đống gạch vụn để tìm kiếm em bé. Họ phải làm việc nhanh chóng và cẩn thận để cứu bé khỏi nguy cơ ngạt thở. Trong những giây phút căng thẳng đó, mồ hôi chảy xuống từng giọt trên khuôn mặt của những người lính cứu hộ. Họ cất tiếng hát để an ủi em bé.
Và rồi, kỳ diệu đã xảy ra! Họ đã kéo em bé sơ sinh từ đống đổ nát. Đó là một bé gái 4 tháng tuổi, bị cướp đi từ tay cha mẹ trong trận sóng thần ở làng I-shi-no-ma-ki.
Em bé đã mất tích ba ngày. Gia đình cô đã mất hy vọng. Nhưng khi binh lính phòng vệ Nhật Bản tìm thấy và trao lại em bé, cảm giác hạnh phúc tràn đầy. Tuy nhiên, nỗi lo âu vẫn chưa kết thúc. Chỉ vài phút sau khi họ tái hợp, họ nghe tin về một trận sóng thần khác đang tiến về. Người cha hoảng loạn đã cầu xin binh lính đưa em bé lên nơi cao để an toàn.
Ngay lập tức, những người lính cứu hộ lại ôm bé chạy trốn trước cơn sóng thần. Em bé được ôm ấp trong lòng bàn tay của họ, bước chạy về phía an toàn.
Và trong cơn động đất và sóng thần kinh hoàng tại Nhật Bản, em bé và gia đình đã được an toàn.
(Theo thông tin trên Internet)
Câu 1
Những người lính cứu hộ ở Nhật Bản ngạc nhiên khi nghe thấy điều gì? (Khoanh vào chữ cái trước ý đúng)
A. Tiếng gạch ngói rơi vỡ
B. Tiếng kêu của một em bé
C. Tiếng khóc của một em bé sơ sinh phát ra từ đống đổ nát
Phương pháp giải:
Đọc câu văn thứ ba trong đoạn một của bài đọc Sự hồi sinh kỳ diệu để tìm đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Những người lính cứu hộ ở Nhật Bản ngạc nhiên khi nghe thấy tiếng khóc của một em bé sơ sinh phát ra từ đống đổ nát.
Chọn C.
Câu 2
Chi tiết nào sau đây cho thấy những người lính cứu hộ rất vội vàng nhưng cũng rất cẩn thận để cứu em bé?
A. Họ bởi đất bằng bàn tay trần, mồ hôi nhỏ tong tong trên má.
B. Họ dùng máy bởi đất lên để nhanh chóng cứu được em bé.
C. Họ vừa làm vừa cất tiếng hát.
Vì sao những người lính cứu hộ lại phải vừa nhanh tay, vừa cẩn thận để cứu em bé?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ đoạn hai trong bài đọc Sự hồi sinh kỳ diệu, tìm đáp án đúng.
- Đọc câu văn thứ hai trong đoạn hai của bài đọc Sự hồi sinh kỳ diệu, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Chi tiết cho thấy những người lính cứu hộ rất vội vàng nhưng cũng rất cẩn thận để cứu em bé: Họ bởi đất bằng bàn tay trần, mồ hôi nhỏ tong tong trên má.
Chọn A.
- Những người lính cứu hộ lại phải vừa nhanh tay, vừa cẩn thận để cứu em bé vì để cứu em bé khỏi nguy cơ bị ngạt thở.
Câu 3
Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
Những người lính cứu hộ mặc dù ………. nhưng vừa làm họ vừa cất …………. Điều đó cho thấy, những người lính cứu hộ rất ……………. trẻ em. Họ mong muốn khi nghe thấy thấy tiếng hát có thể yên tâm rằng, những người thân yêu của mình đang ở quanh đây.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn hai trong bài đọc Sự hồi sinh kỳ diệu, điền đáp án thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Những người lính cứu hộ mặc dù mệt mỏi nhưng vừa làm họ vừa cất tiếng hát. Điều đó cho thấy, những người lính cứu hộ rất quan tâm trẻ em. Họ mong muốn khi nghe thấy thấy tiếng hát có thể yên tâm rằng, những người thân yêu của mình đang ở gần.
Câu 4
Hãy tưởng tượng và mô tả cảm xúc của những người lính cứu hộ và gia đình em bé khi em bé được cứu sống.
Hãy viết một câu để bày tỏ lòng kính trọng của em dành cho những người lính cứu hộ:
Phương pháp giải:
- Em hãy tưởng tượng và viết.
- Em tỏ ra ngưỡng mộ chính mình với những người lính cứu hộ.
Lời giải chi tiết:
- Tình trạng và cảm xúc của những người lính cứu hộ: Họ rất vui mừng và hạnh phúc khi cứu được một sinh mệnh. Họ ôm bé thật chặt, truyền đạt sự yêu thương và an ủi cho bé.
Cảm xúc và hành động của gia đình em bé: Họ rất xúc động và biết ơn. Họ cúi đầu để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự giúp đỡ từ những người lính cứu hộ.
- Quả là những người lính cứu hộ dũng cảm quá!
Câu 5
Ghi lại hiểu biết của em về công việc của những người lính cứu hộ và ước mơ nghề nghiệp của em là gì?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Em hiểu biết về công việc của những người lính cứu hộ là lao động vì cộng đồng, đặt tính mạng người khác trên hết. Ước mơ nghề nghiệp của em là trở thành một thầy giáo.
Câu 6
Nội dung của câu chuyện là gì?
Kể về sự dũng cảm và điều kì diệu mà những người lính cứu hộ đã mang đến cho em bé và gia đình em.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc Sự hồi sinh kì diệu để tìm ra nội dung ý nghĩa câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
Nội dung của câu chuyện là Kể về sự dũng cảm và điều kì diệu mà những người lính cứu hộ đã mang đến cho em bé và gia đình em.
Câu 7
Đọc đoạn văn sau:
Ai cũng mong một cuộc sống bình an. Thật không gì tuyệt vời bằng cảm giác ngồi bên khung cửa sổ mơ màng nhìn cảnh vật êm đềm trôi qua. Vì trái tim vốn mong manh nên mỗi người đều cần những khoảnh khắc bình an đó.
Chính vì thế, trước tình huống khẩn cấp, những người cứu hộ, cứu hoả luôn sẵn sàng có mặt để giúp đỡ mọi người.
Tuy cuộc sống còn nhiều khó khăn, vất vả nhưng nụ cười luôn nở trên môi những người lính quả cảm. Thử thách càng lớn, họ càng quyết tâm.
Tất cả chúng ta đều biết ơn những người lính ấy. Họ đã góp phần mang lại cuộc sống bình an cho mọi người.
Em hãy:
a) Gạch dưới các câu ghép trong đoạn văn và dùng dấu gạch chéo (/) tách từng vế của mỗi câu.
b) Khoanh vào các cặp từ chỉ quan hệ dùng để nối các vế câu.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Ai cũng mong một cuộc sống bình an. Thật không gì tuyệt vời bằng cảm giác ngồi bên khung cửa sổ mơ màng nhìn cảnh vật êm đềm trôi qua. Vì trái tim vốn mong manh, nên mỗi người đều cần những khoảnh khắc bình an đó.
Chính vì thế, trước tình huống khẩn cấp, những người cứu hộ, cứu hoả luôn sẵn sàng có mặt để giúp đỡ mọi người.
Tuy cuộc sống còn nhiều khó khăn, vất vả /nhưng nụ cười luôn nở trên môi những người lính quả cảm. Thử thách càng lớn, họ càng quyết tâm.
Tất cả chúng ta đều biết ơn những người lính ấy. Họ đã góp phần mang lại cuộc sống bình an cho mọi người.
Câu 8
Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống của các câu ghép trong truyện vui sau:
Một người đàn ông đứng bên bờ sông hỏi cậu bé chăn trâu gần đó:
– Sông này có sâu không cháu?
– Không ạ. – Cậu bé trả lời.
Người đàn ông liền lội sang sông. Ông vừa lội đến giữa dòng nước sông đã ngập đến ngang cổ. ............. ông sợ nước ngập qua đầu ............. ông vội vàng quay lại. Ông hỏi cậu bé:
– Sao cháu nói nước không sâu mà bác thấy sâu thế?
Cậu bé hồn nhiên trả lời:
- ………….. cháu thấy con vịt chân nó ngắn thế ………… nó vẫn lội được qua sông.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn, suy nghĩ và điền quan hệ từ thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Một người đàn ông đứng bên bờ sông hỏi cậu bé chăn trâu gần đó:
- Sông này có sâu không cháu?
- Không ạ. - Cậu bé trả lời.
Người đàn ông liền lội sang sông. Ông vừa lội đến giữa dòng nước sông đã ngập đến ngang cổ. Vì ông sợ nước ngập qua đầu nên ông vội vàng quay lại. Ông hỏi cậu bé:
- Sao cháu nói nước không sâu mà bác thấy sâu thế?
Cậu bé hồn nhiên trả lời:
- Vì cháu thấy con vịt chân nó ngắn thế mà nó vẫn lội được qua sông.