Thơ sáu chữ và thơ bảy chữ: Điểm giống và khác nhau là gì?
Câu 1
Câu 1 (trang 5, sách bài tập Ngữ Văn lớp 8, tập một):
Thơ sáu chữ và thơ bảy chữ là hai thể loại thơ như thế nào?
Phương pháp giải:
Mô tả đặc điểm cơ bản của hai loại thơ này.
Lời giải chi tiết:
- Thơ sáu chữ: Mỗi dòng thơ gồm sáu chữ.
- Thơ bảy chữ: Mỗi dòng thơ gồm bảy chữ.
- Mỗi bài thơ thường có nhiều khổ, mỗi khổ thường bao gồm bốn dòng thơ và sử dụng các kỹ thuật vần và ngắt nhịp khác nhau.
Câu 2
Câu 2 (trang 5, sách bài tập Ngữ Văn lớp 8, tập một):
Điểm giống và khác nhau giữa thơ sáu chữ và thơ bảy chữ là gì?
Phương pháp giải:
So sánh và phân tích những đặc điểm chính của hai thể loại thơ này.
Lời giải chi tiết:
- Giống nhau: Mỗi bài thơ thường bao gồm nhiều khổ, mỗi khổ thường có bốn dòng thơ và sử dụng các kỹ thuật vần và ngắt nhịp khác nhau.
- Khác nhau:
+ Thơ sáu chữ: Mỗi dòng thơ gồm sáu chữ.
+ Thơ bảy chữ: Mỗi dòng thơ gồm bảy chữ.
Câu 3
Câu 3 (trang 5, sách bài tập Ngữ Văn lớp 8, tập một):
Kết nối các khái niệm trong cột A với các đặc điểm tương ứng trong cột B:
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức cá nhân và kiến thức đã học để liên kết các khái niệm tương ứng.
Lời giải chi tiết:
1 – b
2 - d
3 - đ
4 - a
5 - c
Câu 4
Câu 4 (trang 5, sách bài tập Ngữ Văn lớp 8, tập một):
Vần liền và vần cách thuộc nhóm vần nào trong thơ?
Phương pháp giải:
Lời giải chi tiết:
Vần liền và vần cách thuộc nhóm vần chân.
Câu 5
Câu 5 (trang 5, sách bài tập Ngữ Văn lớp 8, tập một):
Xác định cấu trúc của bài thơ Mây và sóng (Ta-go). Từ đó, xác định ý nghĩa chính của bài thơ.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ, từ nội dung để xác định cấu trúc. Rút ra ý nghĩa chính của bài thơ.
Lời giải chi tiết:
- Cấu trúc: 2 phần
+ Phần 1 (từ đầu đến Hai bàn tay con ôm lấy mẹ, và mái nhà ta sẽ là một bầu trời xanh thẳm): Mô tả cuộc trò chuyện của em bé với mây và mẹ.
+ Phần 2 (phần còn lại): cuộc trò chuyện của em bé với sóng và mẹ.
- Ý nghĩa chính: sự kỳ diệu của tình mẹ - mẹ luôn là người không thể thay thế trong cuộc đời con.
Câu 6
Câu 6 (trang 5, sách bài tập Ngữ Văn lớp 8, tập một):
Trong đoạn thơ sau, nhà thơ đã sử dụng loại vần nào?
“Đầu những hồn thân tự thuở xưa
Những hồn quen dài gió dầm mưa
Những hỗn chất phác hiện như đất
Khoai sẵn tinh quê rất thiệt thà.”
(Tố Hữu, Nhớ đồng)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn thơ và áp dụng kiến thức về vần để xác định loại vần.
Lời giải chi tiết:
Nhà thơ sử dụng vần chân và vần liền: xưa – mưa.
Câu 7
Câu 7 (trang 7, sách bài tập Ngữ Văn lớp 8, tập một):
Đọc VB sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
CHÍN CON RỒNG NHỎ BAY LÊN
Trần Quốc Toàn
Ghe ngon vừa nghe trống lện
Vẫy gió một trăm khăn hồng
Một trăm mái chèo khuấy nước
Bay lên chín con sông rồng.
Bay lên sông mẹ nghìn giọt
Đi tìm Sóc Trăng đồng chua
Đi tìm Trà Vinh đất khát
Chúng em thay trời làm mưa.
Giọt giọt mồ hôi mặn chát.
Đã ngọt trong cơn mưa vui
Mái dầm thiếu nhi thọc lét
Sông cười sóng reo thành lời.
Sáng nay ghe ngo vào hội
Mặt sông Cửu Long sáng ngời
Nhịp xuân tay đua gắng gỏi
Ghe ngo nối đất với trời...
(In trong Bữa tiệc của loài vật, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008)
a. Chọn một trong hai phương án trả lời dưới đây:
- Ở khổ 1 và khổ 4, tác giả đã sử dụng vần liền.
A. Đúng
B. Sai
b. Cuộc đua ghe ngo được tác giả thể hiện bằng những hình ảnh, màu sắc, âm thanh nào? Chúng góp phần gợi tả không khí của cuộc đua như thế nào?
c. Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu “Bay lên chín con sông rồng / Bay lên sông mẹ nghìn giọt / Nhịp xuân tay đua gắng gọi” và tác dụng của chúng.
d. Xác định bố cục của bài thơ. Bố cục đó có gì đặc biệt?
đ. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ này là gì?
e. Chủ đề của bài thơ là gì? Chủ đề đó được thể hiện thông qua những biện pháp nghệ thuật nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ lại văn bản, đọc kỹ yêu cầu từng phần để đưa ra câu trả lời đúng.
Lời giải chi tiết:
a. Đáp án đúng là B.
b. Hình ảnh: ghe ngo nghe trống lệnh, mái chèo khuấy nước, những giọt nước bay tung; màu hồng của khăn; âm thanh mái chèo khuấy nước... Những hình ảnh, màu sắc, âm thanh này góp phần gợi tả không khi cuộc đua sôi động, đầy màu sắc, âm thanh.
c.
– Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu “Bay lên chín con sông rồng / Bay lên sông mẹ nghìn giọt / Nhịp xuân tay đua gắng gỏi” là:
+ Điệp từ đồng thời nhân hoá Bay lên: hình ảnh kì vĩ của sông nước Cửu Long.
+ Sông cười sóng reo thành lời: nhân hoá;
+ Nhịp xuân: ẩn dụ, so sánh ngầm nhịp chèo như nhịp chèo mạnh mẽ, trẻ trung, cũng có thể hiểu như nhịp điệu đất
trời vào xuân.
→ Tác dụng: mở rộng không gian cuộc thi sang chiều cao, làm cho cuộc đua không là cuộc đua hơn thua mà tăng vẻ thơ mộng, kì vĩ của cuộc đua.
d.
– Bố cục:
+ Khổ 1: tả cảnh đua ghe
+ Khổ 2: mở ra không gian rộng lớn của đất trời, những mái chèo khuấy lên làm bắn tung những giọt nước được ví như con người thay trời làm mưa.
+ Khổ 3: trở lại hình ảnh cảnh chèo ghe; khổ 4: khổ thơ tiếp tục mở ra không gian rộng lớn, nhịp chèo nối đất với trời.
– Nét đặc biệt của bố cục này là sự đan xen giữa những khổ thơ miêu tả cận cảnh hình ảnh chèo ghe và bối cảnh không gian rộng lớn của cuộc đua.
đ. Cảm hứng vui tươi, phấn khởi về sự hoà nhập giữa con người với thiên nhiên.
e.
– Chủ đề bài thơ: Qua hình ảnh không khí vui tươi, nhộn nhịp của cuộc đua ghe ngo, tác giả thể hiện khát vọng chinh phục thiên nhiên để có cuộc sống ấm no của người dân.
– Chủ đề này được thể hiện qua các biện pháp nghệ thuật như điệp từ, nhân hóa, ẩn dụ.
Mục 8
Mục 8 (trang 8, sách bài tập Ngữ Văn 8, tập một):
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
VỚI CON
Vũ Quần Phương
1. Bồng bồng!
Bố bồng con trên tay
Buổi chiều này, buổi chiều này
Khói từ hàng xóm bay về trên bếp
Sau trận mưa, trời mát, phơi may.
2. Bố bế con ra ngoài hiên
Sông xa, trời rộng, con nhìn
Cánh buồm trôi, mây bay!
Cây trong vườn, cỏ trước nhà.
3. Bố bế con ra phố phường
Xe chạy, người đi như dòng nước
Cây xanh, ngói đỏ, con đừng lạ
Muối mặn, gừng cay, hoa trái thơm.
4. Bố bế con ra cuộc đời
Con yêu, mặt con lạnh lùng
Mặt như quả chín, đẹp như hồng
Vẫn còn lo lắng, vẫn cười.
5. Bố nhấc con lên, bố nhìn
Bố gác qua vai để con thấy
Mai sau, con sẽ đi bên bố
Trời cao, đường dài, hai ta.
(Trích trong Tác phẩm văn học được giải thưởng nhà nước, Hoa trong cây, Những điều cùng đến, Vết thời gian, NXB Hội Nhà văn, 2014)
a. Hình ảnh cuộc sống hiện lên như thế nào qua từng khổ thơ, từ khổ 1 đến khổ 4? Điều đó thể hiện nét độc đáo gì của bài thơ?
b. Trong khổ 3 và 4, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?
c. Hình ảnh người bố hiện lên trong bài thơ này như thế nào?
d. Xác định nội dung các khổ thơ. Từ đó chỉ ra nét đặc sắc trong bố cục bài
thơ.
đ. Chủ đề của bài thơ là gì? Những biện pháp nghệ thuật nào đã góp phần thể hiện chủ đề?
e. Hãy viết hoặc vẽ 2 câu thể hiện tưởng tượng của em về người bố hoặc hai bố con trong bài thơ. Sự tưởng tượng này đã giúp gì cho em khi đọc và hiểu nội dung của bài thơ?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ lại văn bản, hiểu kỹ yêu cầu từng phần để đưa ra câu trả lời đúng.
Lời giải chi tiết:
a.
- Theo bước chân người bố bế con, hình ảnh cuộc sống hiện lên qua từng khổ thơ là:
+ Khổ 1, 2: hình ảnh cuộc sống bên ngoài nhà: khói bếp từ hàng xóm, sông xa, trời rộng, cánh buồm, mây bay, cây trong vườn, cỏ cây;
+ Khổ 3: hình ảnh phố phường: xe chạy, người đi, cây xanh, ngói đỏ, những 'hương vị' khác nhau của cuộc sống: muối mặn, gừng cay, hoa trái thơm;
+ Khổ 4: hình ảnh cuộc sống rộng lớn với những gương mặt tươi tắn xen lẫn lo âu.
– Nét độc đáo: người bố từng bước đưa con ra với cuộc đời rộng lớn để từ đó, con trưởng thành.
b.
– Khổ 3: Nghệ thuật ẩn dụ được sử dụng trong cặp câu thơ thứ nhất: 'cây xanh, ngôi đỏ', 'muối mặn gừng cay, hoa trái thơm'.
→ Ý nghĩa: cuộc sống đầy màu sắc, đầy hương vị.
– Khổ 4: Nghệ thuật so sánh trong cặp câu thơ thứ hai: 'Tươi như quả chín, đẹp như hồng'. → Ý nghĩa: vẻ đẹp, hạnh phúc trên gương mặt con người.
c. Hình ảnh người bố trong bài thơ này là hình ảnh một người bố yêu thương, tỉ mỉ hướng dẫn, dạy dỗ con từng chút về cách quan sát (quan sát thiên nhiên, con người), nhận thức cuộc sống (có đắng cay, có ngọt bùi), từng bước đưa con ra cuộc sống rộng lớn, muốn làm bạn của con, đồng hành với con trong suốt cuộc đời, tiếp tục đi đến những vùng đất mới.
d.
- Nội dung các khổ thơ:
+ Khổ 1 – Khổ 4: thể hiện hình ảnh bố bế con, từng bước dạy con về cuộc sống.
+ Khổ 5: Nâng con lên cao, mở rộng tầm mắt cho con, mong muốn cùng con đến những vùng đất mới.
- Nét đặc sắc: hình ảnh thiên nhiên, cuộc sống mở rộng mãi ra trước mắt con, giúp con trưởng thành, tình yêu của bố dành cho con là vô hạn, mong muốn con mở rộng tầm nhìn, đi đến những chân trời tri thức mới.
đ.
- Chủ đề bài thơ: Niềm yêu thương, mong muốn con biết cách quan sát, nhận thức cuộc sống, trưởng thành qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, nghệ thuật.
- Chủ đề đó được thể hiện ẩn dụ, so sánh, cách bố cục bài thơ.
e.
- Hình ảnh người bố với khuôn mặt hiền hậu nhấc bổng đứa con lên với khuôn mặt bé bỏng, ngây thơ. Hai bố con rất vui vẻ, người bố bế con lên với ánh nhìn xa xăm và ánh mắt chưa đầy hi vọng.
- Nhờ việc tưởng tượng em đã hình dung được rõ hơn về nội dung của câu chuyện trên giúp cho việc đọc hiểu trở nên dễ dàng hơn.