Chuột quang hoạt động như thế nào?
Trước đây, các hãng cạnh tranh làm chuột laser, nhưng do vấn đề ánh sáng vào cảm biến và độ chính xác, xu hướng này đã lỗi thời. Ví dụ, khi chơi Razer Mamba, con trỏ trên màn hình 'nhún nhảy' vì cảm biến laser lỗi. Những ưu điểm của chuột laser như theo dõi mọi bề mặt, giờ cảm biến quang học cũng làm được.Hiện nay, hầu hết chuột máy tính sử dụng cảm biến quang học với đèn LED. Các nhà sản xuất tập trung vào khả năng ghi hình và xử lý hình ảnh của cảm biến. Cảm biến quang và laser hoạt động giống nhau, chỉ khác về nguồn sáng. Trong thị trường chuột gaming cao cấp, chỉ có hai tên lớn là PixArt Imaging Inc. và Logitech. Logitech vẫn phát triển cảm biến quang học riêng, như trong G502 hoặc G Pro X Superlight 2. PixArt cũng quen thuộc với game thủ, từ PAW 3370 đến PAW 3395, và gần đây là PAW 3950 sau khi kết thúc hợp đồng với Razer.Tại sao lại gọi là “ghi hình”? Đơn giản vì cảm biến chuột máy tính chính xác là một chip CMOS chụp ảnh ở tốc độ cực cao, hàng chục nghìn khung hình mỗi khi di chuyển chuột. Tuy nhiên, cảm biến này chỉ có độ phân giải rất thấp, chỉ vài chục pixel, ví dụ 36x36 pixel.
Ánh sáng đỏ bước sóng khoảng 850 nm từ đèn LED chiếu xuống bề mặt di chuột, rồi phản chiếu ngược lên cảm biến CMOS. Cảm biến ghi hình, sau đó chip điều khiển MCU (MicroController Unit) trên bo mạch phân tích những hình ảnh chất lượng thấp ghi lại ở tốc độ cao, để xác định thay đổi vị trí chuột. MCU cũng làm nhiều việc khác nhau, từ xử lý hình ảnh đến điều khiển tốc độ và gửi nhận tín hiệu 2.4GHz hoặc Bluetooth.
Ví dụ, cảm biến PAW 3395 có tốc độ di chuột hiệu quả 650 IPS, tương đương 1651 cm mỗi giây. Đối với cảm biến hiện đại, khi di chuột quá 1.6 mét mỗi giây, cảm biến mới không theo dõi vị trí hiệu quả. Một tính năng phổ biến là lift-off distance, mô tả độ cao cảm biến ngừng nhận diện vị trí. Cái quan trọng là giá trị như CPI, DPI và eDPI trong game.
So sánh DPI, CPI và eDPI
Cảm biến chuột hoạt động tùy thuộc vào CPI (Count-per-Inch). Mỗi inch di chuột, cảm biến ghi lại số hình chụp trên bề mặt di chuột. Lệnh điều khiển chuột được đo bằng DPI (Dot-per-Inch). Ví dụ, ở tốc độ 1600 DPI, mỗi inch di chuột di chuyển con trỏ 1600 điểm ảnh trên màn hình. Cảm giác và hiệu suất con trỏ sẽ thay đổi tùy theo độ phân giải màn hình.
DPI phụ thuộc vào độ phân giải màn hình. Hiện nay, các hãng gộp CPI và DPI để dễ hiểu hơn. Khi chơi game, Mouse Sensitivity luôn là một lựa chọn. Trước khi nói tới thông số này, cũng phải nói lại cách mà Windows xử lý tín hiệu chuột gửi về máy tính.
Người chơi game trên toàn thế giới thường điều chỉnh tốc độ con trỏ chuột trong Control Panel của Windows về ngưỡng 6/11 và tắt tính năng 'Enhance Pointer Precision.' Điều này giúp đảm bảo rằng chuột không có gia tốc thêm, gọi là Mouse Acceleration, làm ảnh hưởng đến sự chính xác trong game. Lý do đặt Pointer Speed ở ngưỡng 6/11 là vì tùy chọn này không thay đổi tốc độ của chuột.
Trong game, người chơi thường tắt Enhance Pointer Precision và thậm chí chọn raw input để bỏ qua cách điều khiển con trỏ của Windows. Họ cũng điều chỉnh độ nhạy của chuột để có trải nghiệm chơi game tốt nhất. Đây là lúc cần biết đến khái niệm thứ ba, eDPI, effective DPI.
Tần số gửi tín hiệu về máy tính: 125 hay 8000 Hz?
Với người chơi game, đặc biệt là những game thủ chuyên nghiệp, tần số gửi tín hiệu phải ít nhất là 1000Hz, tức mỗi một mili giây lại gửi tín hiệu về máy tính một lần. Tuy nhiên, với chuột không dây, tần số gửi tín hiệu cao cũng đồng nghĩa với thời lượng pin bị ảnh hưởng, vì MCU phải xử lý tín hiệu liên tục và gửi nó về máy tính để điều khiển con trỏ chuột hoặc điều khiển trò chơi. Nhưng hiện nay, các chuột gaming với polling rate 1000Hz đã có thời lượng pin dao động từ 70 đến 100 giờ đồng hồ mà không gặp vấn đề thay pin hoặc cắm sạc.
Người chơi game chuyên nghiệp trên khắp thế giới thường điều chỉnh tốc độ con trỏ chuột trong Control Panel của Windows về ngưỡng 6/11 và tắt tính năng 'Enhance Pointer Precision.' Điều này giúp đảm bảo rằng chuột không có gia tốc thêm, gọi là Mouse Acceleration, làm ảnh hưởng đến sự chính xác trong game. Lý do đặt Pointer Speed ở ngưỡng 6/11 là vì tùy chọn này không thay đổi tốc độ của chuột.
Cuộc đua chuột gaming không dây siêu nhẹ hiện nay cũng đang có một xu hướng mới, đó là cuộc đua về tần số gửi tín hiệu về máy tính. Thay vì 1000 Hz như tiêu chuẩn, giờ đã có không ít chuột gaming với tần số 2000, 4000 hay thậm chí là 8000 Hz.
Còn những vấn đề khác nữa:
- Khác biệt không đủ nhận diện trong mắt và tay của người chơi,
- Màn hình phải có tần số quét cao để được hưởng lợi từ việc tăng tần suất gửi tín hiệu điều khiển chuột,
- Thời lượng pin bị ảnh hưởng,
- Bản thân tốc độ khung hình game cũng bị ảnh hưởng nếu cấu hình máy không đủ,
- Polling rate cao chỉ có ích ở tốc độ DPI rất cao, tức là sens in-game phải chỉnh tương ứng,
- Độ ổn định nhận diện tín hiệu ở 4000 và 8000Hz không hẳn hoàn hảo.
Có ai cần dùng chuột trên 3200 DPI không?
Câu trả lời là không. Các bà các mẹ các anh chị làm việc văn phòng, dùng chuột ở tốc độ cao, trên những cái màn hình độ phân giải Full HD, hay thậm chí còn có người vẫn dùng màn 1366x768 pixel, chỉ cần nhích cổ tay một chút xíu là con trỏ chuột đã bay từ góc này qua góc kia màn hình rồi. Với đối tượng người dùng văn phòng, không gian làm việc hạn chế, tốc độ chuột cao nếu quen thì sẽ giúp giảm thời gian xử lý công việc, mọi thứ tiện lợi hơn.
Còn với người chơi game, 1600 DPI là con số tối đa phục vụ tốt cho nhu cầu. Với màn hình Full HD, tốc độ kể trên chỉ cần di chuột 1 inch là con trỏ đi gần hết màn hình rồi. Chỉnh thêm độ nhạy trong game nữa để có trải nghiệm hoàn hảo nhất.
Thành ra như tiêu đề, tốc độ cảm biến 20. 30, thậm chí 35 nghìn DPI chỉ mang giá trị quảng cáo. Thứ quan trọng hơn luôn là khả năng theo dõi bề mặt di chuột một cách chính xác, và độ lệch DPU, chênh lệch tốc độ thật tính theo điểm ảnh màn hình khi di chuột là thấp nhất, hoặc tốt nhất là không được phép tồn tại.
Bản chất tình trạng lệch DPI xảy ra cũng do nhiều lý do, không phải chỉ do bản thân cảm biến và cách cảm biến chuột quang vận hành. Đặt cảm biến cao hay thấp bên trong vỏ chuột cũng có thể ảnh hưởng. Mỗi tấm lót chuột, với bề mặt khác nhau, có thể sẽ tạo ra sai lệch DPI khác nhau dù anh em xài cùng một chú chuột.
Chưa kể, ở tốc độ chuột thấp, đối với phần đông, chênh lệch DPI của cảm biến luôn nhỏ đến mức rất khó phát hiện. Chỉ có những người có kỹ năng cao mới nhận ra chênh lệch vài chục pixel từ chuột cũ sang chuột mới khi họ di chuột một cách chính xác vào vị trí địch, chẳng hạn cái đầu nhỏ xíu chỉ có bề ngang hiển thị 20 đến 30 pixel trên màn hình mà thôi.
Thực tế thì luôn mất một khoảng thời gian để làm quen với chú chuột và lót chuột mới khi kết hợp với nhau, để có những pha vẩy tâm hoàn hảo nhất trong game, dựa trên kỹ năng và thói quen của từng người. Thành ra chênh lệch DPI chỉ có giá trị so sánh khi anh em đổi từ chú chuột này qua chú chuột khác, hoặc tấm lót này qua tấm lót khác, sẽ lại mất một khoảng thời gian để làm quen lại từ đầu.