Phân tích chủ đề trong đoạn văn Anh hùng tiếng đã gọi rằng và phân chia nội dung
Câu 1
Câu 1 (trang 18, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Phân tích chủ đề của đoạn văn Anh hùng tiếng đã gọi rằng và giải thích cụ thể từng phần.
Lời giải chi tiết:
Đoạn văn Anh hùng tiếng đã gọi rằng là cuộc trò chuyện giữa Thuý Kiều và Từ Hải, nói về lòng kiên nhẫn và lòng trắc ẩn của họ.
→ Đáp án: C. Tìm hiểu tâm hồn con người qua từng hành động.
Câu 2
Câu 2 (trang 18, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Phân tích cách chia nhỏ và nội dung chính của đoạn văn Anh hùng tiếng đã gọi rằng.
Lời giải chi tiết:
Đoạn văn Anh hùng tiếng đã gọi rằng có hai phần: 18 câu thơ đầu nói về giao tiếp giữa Kiều và Từ Hải, còn 14 câu sau mô tả về Từ Hải và khát vọng của anh hùng.
Câu 3
Câu 3 (trang 18, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Nhận diện cách sử dụng ngôn từ của Thuý Kiều khi nói về bản thân và khi nói về Từ Hải. Từ đó, bạn nhận định Thuý Kiều như thế nào?
Cách tiếp cận:
Đọc và phát hiện các từ ngữ mà Thuý Kiều sử dụng khi tự nhận xét và khi nhận xét về Từ Hải. Dựa vào cách sử dụng ngôn từ đó, bạn có thể đưa ra nhận xét về tính cách của Thuý Kiều.
Giải thích chi tiết:

Câu 4
Câu 4 (trang 18, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
So sánh cách sử dụng ngôn từ của Từ Hải khi nói về Thuý Kiều và cách sử dụng của Thuý Kiều khi nói về chính mình. Lí do cho sự khác biệt đó là gì?
Cách tiếp cận:
Tìm và đối chiếu các từ ngữ mà Từ Hải sử dụng khi nói về Thuý Kiều và so sánh với cách Thuý Kiều diễn đạt về bản thân (đã phân tích ở câu 3) để nhận ra điểm khác biệt.
Giải thích chi tiết:
Sự khác biệt giữa ngôn từ của Từ Hải khi nói về Thuý Kiều so với cách Thuý Kiều diễn đạt về bản thân, từ đó thấy được tình cảm của Từ Hải dành cho Kiều.
- Thuý Kiều sử dụng từ ngữ để thể hiện sự khiêm tốn, sự yếu đuối, và lòng biết ơn khi nói về bản thân, trong khi sử dụng từ ngữ tôn trọng, lớn lao khi nói về Từ Hải. Nguyên nhân của sự khác biệt đó là: Thuý Kiều cảm thấy bất an về quá khứ của mình, biểu lộ lòng biết ơn sâu sắc đối với người đã giúp đỡ mình. Từ Hải gọi Thuý Kiều là người tri kỷ để làm dịu đi sự nhụt chí về tình cảm 'thanh lâu hai lượt' của Kiều, xoá bỏ khoảng cách giữa 'kẻ dưới' và 'người trên' trong mối quan hệ của họ. Từ Hải đã đưa Kiều lên vị thế ngang hàng với mình trong mối quan hệ 'gái thuyền quyên' so với 'trai anh hùng'. Từ Hải không chỉ coi việc giúp đỡ của Thuý Kiều là 'nhiệm vụ riêng' của cô. Từ Hải gọi việc Thuỷ Kiều nhờ mình là việc nhà chứng tỏ Từ không chỉ hiểu Kiều mà còn có lòng đồng cảm sâu sắc, có trách nhiệm với Kiều.
Câu 5
Câu 5 (trang 19, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Phân tích hình ảnh nhân vật Từ Hải qua đoạn trích (về lí tưởng, lời nói, hành động, và kì tích). Dựa vào đó, đưa ra nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Cách tiếp cận:
Qua nội dung đoạn trích và gợi ý của câu hỏi, phân tích hình ảnh nhân vật Từ Hải theo cảm nhận của bản thân và đưa ra nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Giải thích chi tiết:
Trong đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng, hình ảnh của nhân vật anh hùng Từ Hải được mô tả qua lí tưởng, lời nói, hành động, và kì tích. Từ đó, thấy rõ tính cách của nhân vật này.
- Lí tưởng của Từ Hải xuất phát từ ý niệm anh hùng theo quan điểm của Khổng Tử 'Kiến nghĩa bất vi vô dũng dã' (Thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là người dũng cảm) và mang tinh thần yêu nước, vì công bằng theo quan niệm của nhân dân: 'Anh hùng tiếng đã gọi rằng / Giữa đường đầu thấy bất bằng mà tha' (Học sinh có thể mở rộng so sánh với lí tưởng anh hùng của Lục Vân Tiên trong Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu): 'Thấy cấu kiến ngãi bất vi/ Làm người thể ấy cũng phi anh hùng').
- Lời nói của Từ Hải thể hiện sự tự tin, ý thức về tài năng và phẩm chất của một anh hùng khi tự xưng mình là 'quốc sĩ'. Từ Hải coi thường những người 'phường giá áo, túi cơm' và coi họ là những người vô dụng. Tuy nhiên, Từ Hải lại dành sự tôn trọng và đồng cảm đối với Thuý Kiều.
- Hành động của Từ Hải mang lại một sức mạnh đặc biệt, được biểu hiện qua những động từ: 'che', 'rạch', 'quét', 'đạp', và qua những hình ảnh của thiên nhiên, mang lại sự mạnh mẽ của thiên nhiên, và những hình ảnh thơ mộng của sử thi: 'trúc chẻ ngói tan', 'sấm ran trong ngoài', 'gió quét mưa sa'.
- Kì tích của Từ Hải cũng là một điều phi thường, xuất sắc: 'Triều đình riêng một góc trời / Gồm hai văn võ, rạch đôi sơn hà', 'Huyện thành đạp đổ năm toà cõi nam', 'Nghênh ngang một cõi biên thuỳ', 'Năm năm hùng cứ một phương hải tần'. Kì tích của Từ Hải được xây dựng bằng những hình ảnh mang tính chất của non sông, vũ trụ: 'góc trời', 'sơn hà', 'biên thuỳ', 'hải tần'.
- Tính cách của Từ Hải kết hợp giữa phẩm chất cao quý của một anh hùng mang theo lí tưởng, ý chí, và sức mạnh mạnh mẽ với người mang những phẩm chất bình dị, trung hậu.
Câu 6
Câu 6 (trang 19, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
So sánh nghệ thuật xây dựng nhân vật ở các đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng và Trao duyên.
Phương pháp giải:
Xem lại nghệ thuật xây dựng nhân vật ở đoạn trích Trao duyên và đối chiếu với nghệ thuật xây dựng nhân vật ở đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng
Lời giải chi tiết:
Đoạn trích Trao duyên |
Đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng |
- Khắc hoạ nhân vật Thuý Kiều chủ yếu qua diễn biến nội tâm.
- Sử dụng các hình thức ngôn ngữ: + Ngôn ngữ đối thoại. + Lời độc thoại nội tâm (chủ yếu). + Ngôn ngữ nửa trực tiếp (lời tác giả thể hiện cảm xúc, suy nghĩ bên trong của nhân vật). - Sử dụng bút pháp trữ tình. |
- Khắc hoạ nhân vật Thuý Kiều, Từ Hải qua những biểu hiện bên ngoài: ngôn ngữ đối thoại, hành động, cử chỉ. - Sử dụng các hình thức ngôn ngữ: + Ngôn ngữ đối thoại. + Ngôn ngữ gián tiếp: lời kể của tác giả.
- Kết hợp bút pháp trữ tình và bút pháp sử thi. |