Đọc văn bản Dục Thúy Sơn trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai, trang 24 và trả lời các câu hỏi:
Câu 1
Sử dụng gợi ý trong phần ghi chú cho bài thơ này ở SGK (trang 24), tìm một bài thơ khác của cùng tác giả về núi Dục Thuỷ và nêu ý kiến về nó.
Phương pháp giải:
- Đọc lại văn bản Dục Thúy Sơn.
- Chú ý phần ghi chú cho bài thơ ở SGK (trang 24).
- Liên kết với bài thơ khác cùng đề tài.
- Đưa ra ý kiến về bài thơ đó.
Lời giải chi tiết:
Ví dụ: bài thơ “Dục Thuỷ Sơn” – Trương Hán Siêu. Bài thơ này tác giả làm vào cuối đời, viết bằng chữ Hán, được khắc trên núi Dục Thuỷ.
Phiên âm:
Sơn sắc thượng y y,
Du nhân hồ bất quy?
Trung lưu quang tháp ảnh,
Thượng giới khải nham phi.
Phù thế như kim biệt,
Nhàn danh ngộ tạc phi.
Ngũ hồ thiên địa khoát,
Hảo phóng cựu ngư ky.
Dịch nghĩa:
Sắc núi vẫn (xanh) mượt mà,
Người đi chơi sao không về?
Giữa dòng sáng ngời bóng tháp
Thượng giới mở cánh cửa hang.
Có cách biệt với cuộc đời trôi nổi ngày nay,
Mới biết rõ cái danh hờ trước kia là không đúng.
Trời đất ở Ngũ Hồ rộng thênh thang,
Hãy tìm lại tảng đá ngồi câu khi trước.
Cảm nhận về bài thơ:
→ 'Dục Thúy Sơn ” là bài thơ tả cảnh ngụ tình đặc sắc. Bài thơ ngũ ngôn bát cú bằng chữ Hán. Hình tượng thơ mĩ lệ, cảnh sắc đượm vẻ thần tiên. Cách cảm, cách tả của nhà thơ mang tâm hồn thơ mộng, tài hoa. Trong cảm nhận cái đẹp của thiên nhiên, sông núi, ngòi bút tài hoa của ông rất tinh tế và nhạy cảm trong gợi tả và biểu cảm.
Câu 2
Nhớ cách phân chia bố cục của bài thơ khi học trên lớp. Bạn cũng có thể đề xuất cách phân chia khác và giải thích lý do.
Phương pháp giải:
- Đọc lại văn bản Dục Thúy Sơn.
- Chia bố cục văn bản.
- Nêu căn cứ để phân chia bố cục văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Xét về nội dung và cảm hứng có thể chia bài thơ thành 2 phần:
+ Sáu câu đầu: tả cảnh, bức tranh núi Dục Thúy
+ Hai câu kết: thể hiện cảm xúc hoài niệm của tác giả
- Xét về sự “vận động” của ý thơ có thể chia bài thơ thành 4 phần:
+ Hai câu đề: giới thiệu chung về cảnh vật
+ Hai câu thực - cảnh đẹp của ngọn núi nhìn từ xa trên cao
+ Hai câu luận: vẻ đẹp của ngọn núi nhìn từ điểm nhìn cận cảnh
+ Hai câu kết: tâm sự hoài niệm trước cảnh vật
- Cũng có thể chia bài thơ thành 3 phần:
+ Hai câu đầu: giới thiệu chung về cảnh vật trong “mối quan hệ” với tác giả
+ Bốn câu giữa: bức tranh sơn thuỷ hữu tình
+ Hai câu kết: tâm sự hoài niệm của nhà thơ.
Câu 3
Xác định mô hình thanh điệu (theo quy tắc) của bài thơ, chỉ ra sự khác biệt về mô hình này giữa bản gốc và phiên bản dịch.
Phương pháp giải:
- Đọc lại văn bản Dục Thúy Sơn.
- Nhớ lại kiến thức về “quy tắc âm vị” trong thơ Đường.
- Xác định mô hình thanh điệu.
- So sánh bản gốc với phiên bản dịch.
Lời giải chi tiết:
Đây là dạng thể ngũ ngôn bát cú. Về quy tắc bài – phù, cấu trúc của thơ ngũ ngôn giống với thơ thất ngôn bỏ đi hai chữ đầu. Dựa vào ngữ điệu từng tiếng trong mỗi câu để xác định.
Ví dụ, đối với câu 1, cả bản gốc và phiên bản dịch đều là: T-T-T-B-B (Hải khẩu hữu tiên san – Cửa biển có non tiên); không có sự khác biệt; với câu 3, bản gốc là B-B-B-T-T (Liên hoa phù thuỷ thượng) trong khi phiên bản dịch là T-B-B-T-T (Cảnh tiên rơi cõi tục). Phiên bản dịch đã thay đổi thứ tự câu thơ.
Câu 4
Câu thơ nào trong bài thể hiện rõ nhất sự liên tưởng – tưởng tượng của tác giả? Biện pháp tu từ nổi bật nhất được tác giả sử dụng trong câu thơ để biể đạt sự liên tưởng – tưởng tượng là gì?
Phương pháp giải:
- Sử dụng kiến thức đã học về liên tưởng – tưởng tượng.
- Xác định câu thơ thể hiện rõ nhất sự liên tưởng.
- Chỉ ra các biện pháp tu từ thường được sử dụng để biểu đạt sự liên tưởng, tưởng tượng.
Lời giải chi tiết:
– Trong bài thơ, có nhiều câu thơ thể hiện khả năng liên tưởng bất ngờ, tưởng tượng phong phú và nhạy cảm của tác giả. Trong số đó, câu thơ thứ 3 (Liên hoa phù thuỷ thượng) và câu thơ thứ 5 (Tháp ảnh trâm thanh ngọc) có thể coi là rõ nhất.
– Biện pháp tu từ được sử dụng trong cả hai câu thơ thứ 3 và thứ 5 đều là so sánh, ẩn dụ.
Câu 5
Sự hoài niệm của tác giả trước cảnh đẹp núi Dục Thuý đưa ra cho bạn suy nghĩ gì về tâm hồn của nhà thơ?
Phương pháp giải:
- Đọc lại văn bản Dục Thúy Sơn.
- Lưu ý hình ảnh mô tả núi Dục Thuý.
- Rút ra nhận xét về tâm hồn của nhà thơ.
Lời giải chi tiết:
– Sự hoài niệm trong bài thơ này là về nhân vật lịch sử Trương Hán Siêu thời Trần và danh thắng di tích lịch sử núi Dục Thuý.
- Hai câu kết bài thơ này cho thấy tâm hồn hướng nội, sâu sắc của Nguyễn Trãi: luôn quan tâm đến những giá trị cộng đồng, nhân văn, và cội nguồn. Tài năng, tâm hồn và nhân cách của Nguyễn Trãi cũng là một phần của lịch sử đất nước.