Thành lập | 1891; 133 năm trước |
---|---|
Số mùa giải | 126 (2022) |
Vị trí | Paris (XVI) Pháp |
Địa điểm | Tennis Club de Paris, tại Auteuil (một số năm 1895–1908) Île de Puteaux (một số năm 1891–1908) Racing Club de France (một số năm từ 1891 tới 1908 và tất cả các năm 1910–1924, 1926) Société Athlétique de la Villa Primrose, Bordeaux (1909) Stade Français (1925, 1927) Stade Roland Garros (1928–nay) |
Mặt sân | Cát – Île de Puteaux Đất nện – Tất cả các sân khác (Ngoài trời) |
Tiền thưởng | 34,367,215 EUR (2021) |
Số đấu thủ | 128S / 128Q / 64D |
Đương kim vô địch | Djokovic (đơn nam) Kevin Krawietz Andreas Mies (đôi nam) |
Vô địch đơn nhiều nhất | Rafael Nadal (14) |
Vô địch đôi nhiều nhất | Roy Emerson (6) |
Số đấu thủ | 128S / 96Q / 64D |
Đương kim vô địch | Ashleigh Barty (đơn nữ) Tímea Babos Kristina Mladenovic (đôi nữ) |
Vô địch đơn nhiều nhất | Chris Evert (7) |
Vô địch đôi nhiều nhất | Martina Navratilova (7) |
Số đấu thủ | 32 |
Đương kim vô địch | Latisha Chan Ivan Dodig |
Vô địch nhiều nhất (nam) | Ken Fletcher / Jean-Claude Barclay (3) |
Vô địch nhiều nhất (nữ) | Margaret Smith Court (4) |
| |
Pháp Mở rộng 2021 |
Giải quần vợt Roland-Garros (tiếng Pháp: Tournoi de Roland-Garros), còn được gọi là Giải quần vợt Pháp Mở rộng, là một trong bốn giải Grand Slam quần vợt hàng năm. Đây là giải Grand Slam thứ hai trong năm, thường diễn ra từ giữa tháng 5 đến đầu tháng 6 tại Paris, Pháp. Giải đấu được đặt tên theo tên của anh hùng phi công người Pháp, Roland Garros. Đây là giải đấu quần vợt trên mặt sân đất nện lớn nhất thế giới. Tương tự như Australian Open và Wimbledon, luật thi đấu tại Roland Garros là 5 set thắng 3 (cho nội dung đơn nam) và 3 set thắng 2 (cho nội dung đơn nữ), không có ván giải hòa (tie-breaker) ở set cuối cùng (trừ Mỹ Mở rộng). Giải đấu cũng có các nội dung đánh đôi nam, đôi nữ và đôi nam nữ phối hợp. Roland-Garros được xem là giải đấu đòi hỏi thể lực cao nhất.
Vô địch hiện tại là Djokovic (năm 2023).
Lịch sử
Giải đấu lần đầu tiên được tổ chức vào năm 1891 với tên gọi Championat de France International de Tennis (Giải vô địch quần vợt quốc tế Pháp). Những năm đầu, chỉ các tay vợt nam người Pháp hoặc tay vợt nước ngoài là hội viên của các câu lạc bộ quần vợt Pháp mới được phép tham gia. Đến năm 1897, giải đấu mới tổ chức nội dung dành cho nữ và mãi đến năm 1924, ban tổ chức mới cho phép các tay vợt quốc tế tham gia thi đấu.
Năm 1927, Bộ tứ huyền thoại, hay còn gọi là Bộ tứ Philadelphia (René Lacoste, Jean Borotra, Henri Cochet, và Jacques Brugnon), đã gây chấn động làng quần vợt thế giới khi giành chức vô địch Cúp Davis năm 1927 tại Mỹ, sau khi đánh bại đội tuyển Hoa Kỳ. Đội tuyển Pháp đã được quyền tổ chức trận bảo vệ danh hiệu năm sau tại Paris.
Để chuẩn bị cho Cúp Davis năm 1928, Pháp đã quyết định xây dựng một sân quần vợt mới tại Porte d’Auteuil, nhờ vào sự đóng góp 3 hectare của CLB Stade de France để xây dựng sân vận động. Điều kiện duy nhất là sân phải mang tên anh hùng không quân Pháp trong Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, Roland Garros, một thành viên của câu lạc bộ. Từ đó, giải đấu mang tên Roland Garros.
Năm 1968, Roland Garros trở thành giải Grand Slam đầu tiên chuyển sang hình thức 'open' (mở rộng), cho phép tất cả các tay vợt, dù là nghiệp dư hay chuyên nghiệp, đều có thể tham gia thi đấu.
Kể từ năm 2006, ngày khai mạc giải được ấn định vào Chủ nhật.
Trước ngày khai mạc một ngày, một số tay vợt sẽ tham gia các trận đấu biểu diễn trong sự kiện ngày Benny Berthet, với toàn bộ lợi nhuận từ việc bán vé được chuyển cho các tổ chức từ thiện.

Các đặc điểm của mặt sân
Trên mặt sân đất nện, bóng di chuyển chậm hơn và bật cao hơn, điều này làm giảm lợi thế của các tay vợt có lối chơi giao bóng mạnh và thích lên lưới. Vì vậy, tại Roland-Garros, lối chơi phù hợp hơn với những tay vợt thích thi đấu từ cuối sân mà ít khi lên lưới. Nhiều tay vợt huyền thoại như các cựu số 1 thế giới John McEnroe, Pete Sampras chưa bao giờ giành chức vô địch tại đây. Ngay cả Novak Djokovic chỉ có 2 lần vô địch (2016 và 2021) và Roger Federer cũng chỉ có 1 lần (2009), mặc dù họ có thể giành chiến thắng ít nhất 3 lần tại các giải Grand Slam khác. Ngược lại, nhiều tay vợt đã thắng tại Roland-Garros nhưng không thể đạt được thành công ở các giải Grand Slam khác.

Đổi mới hay thay đổi vị trí
Từ năm 2004 đến 2008, đã có các kế hoạch xây dựng một sân quần vợt có mái che, nhưng kế hoạch này không được triển khai.
Đã có các đề xuất mở rộng cơ sở hoặc chuyển giải đấu đến một địa điểm mới ở ngoại ô Paris. Sau nhiều tranh cãi, vào năm 2011, Liên đoàn quần vợt Pháp quyết định duy trì Roland Garros tại thủ đô Paris và không chuyển đến ngoại ô. Roland Garros sẽ xây dựng một sân vận động mới và mở rộng các sân hiện tại.
Ngày 9 tháng 6 năm 2015, Thị trưởng Paris - Anne Hidalgo công bố các giấy phép xây dựng đã được phê duyệt. Công trình dự kiến bắt đầu vào tháng 9 và hoàn thành vào năm 2019. Tuy nhiên, vẫn có nhiều ý kiến phản đối kế hoạch này.
Kể từ năm 2020, giải đấu chính thức được trang bị hệ thống sân mái che và đèn chiếu sáng.
Thống kê kỷ lục
Kỷ lục | Thời Open | Tay vợt | Số lần | Năm |
---|---|---|---|---|
Giải nam diễn ra từ năm 1925 | ||||
Vô địch đơn nam nhiều lần nhất | Trước 1968: | Henri Cochet | 4 | 1926, 1928, 1930, 1932 |
Sau 1968: | Rafael Nadal | 14 | 2005, 2006, 2007, 2008, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2017, 2018, 2019, 2020, 2022 | |
Vô địch đơn nam liên tục nhiều lần nhất | Trước 1968: | Frank Parker Jaroslav Drobný Tony Trabert Nicola Pietrangeli |
2 | 1948, 1949 1951, 1952 1954, 1955 1959, 1960 |
Sau 1968: | Rafael Nadal | 5 | 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 | |
Vô địch đôi nam nhiều lần nhất | Trước 1968: | Roy Emerson | 6 | 1960, 1962 với Neale Fraser 1961 với Rod Laver 1963 với Manuel Santana 1964 với Ken Fletcher 1965 với Fred Stolle |
Sau 1968: | Paul Haarhuis | 3 | 1995, 1998 với Jacco Eltingh 2002 với Yevgeny Kafelnikov | |
Yevgeny Kafelnikov | 3 | 1996-97 với Daniel Vacek 2002 với Paul Haarhuis | ||
Vô địch đôi nam liên tục nhiều lần nhất | Trước 1968: | Roy Emerson | 6 | 1960-65 |
Sau 1968: | Gene Mayer Yevgeny Kafelnikov Daniel Vacek Jonas Björkman Max Mirnyi |
2 | 1978 với Hank Pfister, 1979 với Sandy Mayer 1996-97 2005-06 | |
Vô địch đôi nam nữ phối hợp nhiều lần nhất | Trước 1968: | Ken Fletcher | 3 | 1963-65 (với Margaret Smith Court) |
Sau 1968: | Jean Claude Barclay | 4 | 1968, 1971, 1973 với Françoise Durr | |
Đoạt nhiều chức vô địch nhất (Tổng số chức vô địch: đơn, đôi, đôi nam nữ phối hợp) | Trước 1968: | Henri Cochet | 9 | 1926-1932 (4 đơn, 3 đôi, 2 đôi nam nữ phối hợp) |
Sau 1968: | Björn Borg | 6 | 1974-81 (6 đơn) | |
Giải nữ bắt đầu từ năm 1925 | ||||
Vô địch đơn nữ nhiều lần nhất | Trước 1968: | Margaret Smith Court | 5 | 1962, 1964, 1969-70, 1972 |
Sau 1968: | Chris Evert Lloyd | 7 | 1974-75, 1979-80, 1983, 1985-86 | |
Steffi Graf | 6 | 1987-88, 1993, 1995-96, 1999 | ||
Vô địch đôi nữ liên tiếp nhiều lần nhất | Trước 1968: | Helen Wills Moody Hilde Krahwinkel Sperling |
3 | 1928-30 1936-37 |
Sau 1968: | / Monica Seles Justine Henin |
3 | 1990-92 2005-07 | |
Vô địch đôi nữ nhiều lần nhất | Trước 1968: | Simone Mathieu | 6 | 1933-34 với Elizabeth Ryan 1936-38 với Billie Yorke 1939 với Jadwiga Jedrzejowska |
Sau 1968: | / Martina Navrátilová Natasha Zvereva Gigi Fernández |
6 | 1982 với Anne Smith 1984-85, 1987-88 với Pam Shriver 1986 với Andrea Temesvari 1989 với Larisa Savchenko 1992-95, 1997 với Gigi Fernández 1991 với Jana Novotna | |
Vô địch đôi nữ liên tiếp nhiều lần nhất | Trước 1968: | Françoise Durr | 5 | 1967-71 |
Sau 1968: | / Martina Navrátilová Gigi Fernández |
5 | 1984-88 1991-95 | |
Vô địch đôi nam nữ phối hợp nhiều lần nhất | Trước 1968: | Margaret Smith Court | 4 | 1963-65 với Ken Fletcher 1969 với Marty Riessen |
Sau 1968: | Françoise Durr | 3 | 1968, 1971, 1973 với Jean Claude Barclay | |
Đoạt nhiều chức vô địch nhất (Tổng số vô địch: đơn, đôi, đôi nam nữ phối hợp) | Trước 1968: | Margaret Smith Court | 13 | 1962-1973 (5 đơn, 4 đôi, 4 đôi nam nữ phối hợp) |
Sau 1968: | / Martina Navrátilová
|
13 | 1974-88 (2 đơn, 6 đôi, 2 đôi nam nữ phối hợp)
2005, 2006, 2007, 2008, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2017, 2018, 2019,2020 (đơn nam) | |
Các kỷ lục khác | ||||
Vô địch trẻ nhất | Nam: | Michael Chang | 17 tuổi 3 tháng | |
Nữ: | / Monica Seles | 16 tuổi 6 tháng | ||
Vô địch mà không phải là hạt giống | Nam: | Marcel Bernard Mats Wilander Gustavo Kuerten Gastón Gaudio |
1946 1982 1997 2004 | |
Nữ: | Margaret Scriven | 1933 |
Giải thưởng và điểm số
Kể từ năm 2007, lần đầu tiên trong lịch sử, tiền thưởng cho tay vợt nam và nữ đều được cấp bằng nhau.
Vào năm 2021, tổng số tiền thưởng cho các vận động viên đạt 34.367.215 euro.
Nội dung | Vô địch | Á quân | Bán kết | Tứ kết | Vòng 4 | Vòng 3 | Vòng 2 | Vòng 1 | |
Đánh đơn | Điểm (Nam/Nữ) | 2000 | 1200 / 1300 | 720 / 780 | 360 / 430 | 180 / 240 | 90 / 130 | 45 / 70 | 10/10 |
Tiền thưởng | €1,400,000 | €750,000 | €375,000 | €255,000 | €170,000 | €113,000 | €84,000 | €60,000 | |
Đánh đôi | Điểm (Nam/Nữ) | 2000 | 1200 / 1300 | 720 / 780 | 360 / 430 | 180 / 240 | 90 / 130 | – | |
Tiền thưởng | €244,295 | €144,074 | €84,749 | €49,853 | €29,325 | €17,250 | €11,500 | – | |
Đánh đôi hỗn hợp |
Điểm | – | – | ||||||
Tiền thưởng | €122,000 | €61,000 | €31,000 | €17,500 | €10,000 |
*dành cho 2 người
- Danh sách các nhà vô địch đơn nam Pháp Mở rộng tranh Coupe des Mousquetaires.
- Danh sách các nhà vô địch đơn nữ Pháp Mở rộng tranh Coupe Suzanne Lenglen.
- Danh sách các nhà vô địch đôi nam Pháp Mở rộng tranh Coupe Jacques Brugnon.
- Danh sách các nhà vô địch đôi nữ Pháp Mở rộng tranh Coupe Simone Mathieu.
- Danh sách các nhà vô địch đôi nam nữ Pháp Mở rộng tranh Coupe Marcel Bernard.
Ghi chú
Liên kết bên ngoài

- Trang chính thức Lưu trữ ngày 25-12-2010 tại Wayback Machine của Giải quần vợt Roland-Garros
Giải quần vợt Pháp Mở rộng | |
---|---|
Trước Kỷ Nguyên Mở |
|
Kỷ Nguyên Mở |
|
|