Mô tả ý nghĩa của truyện cười. Vẽ sơ đồ tóm tắt các đặc điểm của truyện cười dựa vào hướng dẫn sau (thực hiện vào vở):
Câu hỏi 1
Câu hỏi 1 (trang 46, sách bài tập Ngữ Văn 8, tập một):
Mô tả ý nghĩa của truyện cười.
Phương pháp giải:
Trình bày cách hiểu, đặc điểm của thể loại truyện cười.
Lời giải chi tiết:
Truyện cười là một loại hình văn học dân gian chứa đựng yếu tố gây cười, nhằm mục đích giải trí hoặc phê phán, châm biếm, đả kích những tình huống hài hước, thói xấu trong xã hội. Truyện cười thể hiện sự thông minh, sắc sảo của người dân gian.
Câu hỏi 2
Câu hỏi 2 (trang 46, sách bài tập Ngữ Văn 8, tập một):
Yêu cầu:
Vẽ biểu đồ tóm tắt các đặc điểm của truyện cười dựa vào hướng dẫn sau (thực hiện vào vở):
Phương pháp giải:
Nhắc lại kiến thức về đặc điểm của truyện cười để hoàn thành.
Lời giải chi tiết:
* Truyện cười bao gồm cốt truyện, bối cảnh, nhân vật, ngôn ngữ, và kỹ thuật gây cười.
- Cốt truyện thường xoay quanh các tình huống, hành động mang tính gây cười. Thường có sự bất ngờ, đối lập đến cực điểm, tiết lộ sự thật, từ đó tạo nên tiếng cười.
- Bối cảnh thường không được mô tả rõ ràng, tỉ mỉ, có thể là không xác định, hoặc có thể là gần gũi, thân thuộc, thể hiện đặc điểm văn hóa, phong tục gắn liền với mỗi câu chuyện.
- Nhân vật chia thành hai loại:
+ Loại đầu tiên thường là những nhân vật có thói hư phổ biến trong xã hội như: lười biếng, tham lam, keo kiệt,... hoặc có thói hư gắn với bản tính của một tầng lớp xã hội cụ thể. Đây là những đối tượng mà tiếng cười nhắm đến. Bằng cách sử dụng kỹ thuật mỉa mai, tác giả dân gian biến các nhân vật này thành những hình ảnh hài hước, lố bịch, tạo ra tiếng cười mang ý nghĩa xã hội và nghệ thuật.
+ Loại thứ hai thường là những nhân vật tích cực, sử dụng trí tuệ, sự thông minh, khôn ngoan để phanh phui, châm biếm, đối phó với những tình huống và con người xấu xa của xã hội thời phong kiến (như truyện Trạng Quỳnh, Xiển Bột,...) hoặc sử dụng tính hài hước để thể hiện niềm vui sống, tinh thần lạc quan trước sự giàu có của tự nhiên hoặc những thách thức mà môi trường sống đặt ra (như truyện Bác Ba Phi,...).
- Ngôn ngữ thường ngắn gọn, súc tích, hài hước, mang nhiều ý nghĩa ẩn,....
- Các kỹ thuật gây cười khá đa dạng, linh hoạt. Dưới đây là một số kỹ thuật thường gặp:
+ Tạo tình huống mỉa mai bằng một trong hai cách sau hoặc kết hợp cả hai:
● Tăng cường mâu thuẫn giữa bên trong và bên ngoài, giữa thật và giả, giữa lời nói và hành động,...
● Kết hợp một cách khéo léo lời của người kể chuyện và lời của nhân vật, tạo ra những sự liên tưởng, đối chiếu bất ngờ, hài hước, thú vị.
+ Sử dụng các phương pháp tu từ phong phú (lối nói cao trào, phóng đại, chơi chữ,….)
Câu hỏi 3
Câu hỏi 3 (trang 46, sách bài tập Ngữ Văn 8, tập một):
Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi sau:
THÀ CHẾT CÒN HƠN
Xưa có một người keo kiệt, tiết kiệm đến mức nào, còn mắc cả trong những tình huống khó khăn. Một ngày nọ, khi có người bạn mời đi chơi, anh ta ban đầu từ chối nhưng sau cũng nhượng bộ và mang theo một ít tiền.
Ở nơi đến, anh ta muốn mua sắm nhưng lại sợ tiêu tiền, thậm chí không dám uống nước khi khát vì lo sợ phải chi tiền. Khi trên đò giữa dòng sông, anh ta bị khát nước và uống, nhưng không may ngã xuống sông.
Người bạn trên thuyền hô:
- Ai cứu anh ta, tôi thưởng năm quan!
Anh ta, giữa dòng sông, nghe thấy tiếng trợ giúp, nói:
- Năm quan mắc quá!
Bạn trên thuyền chỉnh lại:
- Ba quan thôi!
Ông ta nói lại:
- Ba quan vẫn quá mắc, còn thà chết còn hơn!
(Trích từ Văn học dân gian, bộ sách do Bùi Mạnh Nhị biên soạn, NXB Giáo dục, 2004)
a. Nhân vật chính của truyện có đặc điểm gì? Những đặc điểm đó được thể hiện qua những chi tiết nào?
b. Điểm gây cười trong truyện là gì? Tác giả sử dụng kỹ thuật gây cười nào là chủ yếu?
c. Nội dung chính của truyện là gì? Tác giả dân gian đánh giá như thế nào về tình huống được mô tả trong truyện?
d. Keo kiệt khác gì so với việc tiết kiệm? Ý kiến của em là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ và trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a. Nhân vật chính của truyện có tính cách keo kiệt, và điều này được thể hiện qua những chi tiết sau:
- Lời nói: Năm quan quá mắc, ba quan cũng vẫn mắc, thà chết còn hơn.
- Hành động:
+ Không muốn chi tiêu khi ra chợ
+ Không dám mua nước khi khát sợ phải trả tiền
+ Khi bị ngã sông vẫn tiếc tiền hơn cả mạng sống.
b. Điểm gây cười trong truyện:
- Những hành động kỳ lạ của người keo kiệt trong các tình huống gặp khó khăn.
- Kỹ thuật chính là tạo ra những tình huống gây cười và sắp đặt lời thoại của nhân vật một cách hợp lý, tạo ra sự bất ngờ.
c. Nội dung chính của truyện là việc mô tả về một người keo kiệt đến mức thái quá và họ đã phê phán thái độ này của con người.
d. Tiết kiệm là việc hạn chế tiêu dùng một cách hợp lý, trong khi keo kiệt là hạn chế tiêu dùng một cách thái quá, không đảm bảo các nhu cầu cơ bản.
Câu 4
Câu 4 (trang 47, sách bài tập Ngữ Văn 8, tập một):
Đề bài:
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
ĐẤT NỨT CON BỌ HUNG
Từ bé Quỳnh đã nổi tiếng học giỏi và đối đáp nhanh. Trong làng có ông Tú Cát rất hợm hĩnh mình, đi đâu cũng khoe mình hay chữ. Quỳnh rất ghét những loại người như vậy. Một hôm Quỳnh đang đứng xem đàn lợn ăn cám trong chuồng, Tú Cát đi qua trông thấy, liền gọi Quỳnh lại và bảo:
- Ta nghe đồn mày thông minh và có tài đối đáp. Bây giờ ta ra cho mày một câu đối, nếu không đối được, ta sẽ đánh đòn.
Nói rồi, Tú Cát lên giọng, gật gù ngâm nga:
- Lợn cấn ăn cám tốn.
Tú Cát nghĩ rằng câu này rất khó đối, ví “cấn” và “tốn” là hai quẻ trong kinh Dịch nào ngờ. Quỳnh đối lại ngay: “Chó khôn chớ cắn càn.”
Vế này cũng có “khôn” và “càn” là tên hai quẻ trong kinh Dịch, đồng thời lại có ý xỏ Tú Cát là chó. Không ngờ bị chơi đau như vậy, Tú Cát tức lắm, hằm hằm bảo:
- Được! Ta ra thêm vế nữa, phải đối lại ngay – rồi đọc – Trời sinh ông Tú Cát.
Quỳnh đối luôn:
- Đất nứt con bọ hung.
Tú Cát tức đến sặc tiết nhưng không làm gì được, vì Quỳnh đối rất chỉnh, đành lùi thủi bỏ đi.
a. Nhân vật Quỳnh và ông Tú Cát thể hiện đặc điểm nào của nhân vật truyện cười? Chỉ ra thái độ, cách nhìn nhận của tác giả dân gian với hai nhân vật này.
b. Chỉ ra một số mâu thuẫn gây cười của truyện dựa vào gợi ý sau:
Cứ ngỡ là ….. |
Thực tế là …… |
Quỳnh là đứa trẻ, dù thông minh nhưng không thể đối lại những câu đối khó. |
|
Ông Tú Cát là người học rộng (đỗ.... tú tài)… |
|
..... |
|
c. Chỉ ra một số thủ pháp gây cười được sử dụng trong truyện (xây dựng tình huống, ngôn ngữ).
d. Qua truyện cười trên, thông điệp mà em tâm đắc nhất là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích để chọn ra câu trả lời đúng
Lời giải chi tiết:
a. Nhân vật Trạng Quỳnh thuộc kiểu nhân vật thông minh, dùng trí tuệ để trêu chọc, lật tẩy các thói hư tật xấu trong xã hội. Nhân vật ông Tú Cát thuộc kiểu nhân vật đại diện cho một thói xấu của xã hội, là đối tượng mà tiếng cười nhắm đến. Thái độ của tác giả dân gian: tôn vinh, đồng tình với Trạng Quỳnh; phê phán, chê cười ông Tú Cát.
b. Một số mâu thuẫn gây cười của truyện:
Cứ ngỡ là...... |
Thực tế là........ |
Quỳnh là đứa trẻ, dù thông minh nhưng không thể đối lại những câu đối khó. |
Quỳnh đối lại trôi chảy, lại có ý mỉa mai ông Tú Cát. |
Ông Tú Cát là người học rộng (đỗ tú tài)… |
Ông Tú Cát thua cậu bé Quỳnh trong màn đối đáp, nhận về sự ê chề, xấu hổ. |
Những câu đối của Tú Cát tưởng như rất hoàn chỉnh và không thể đối lại được. |
Những câu đối của Quỳnh đối lại rất chỉnh và còn có ý mỉa mai Tú Cát. |
c. Một số thủ pháp gây cười được sử dụng:
- Xây dựng tình huống gây cười bằng cách khai thác các mâu thuẫn gây cười, cốt truyện có tính chất tăng tiến, gây bất ngờ, thể hiện rõ sự tôn vinh của nhân dân với trí tuệ của Trạng Quỳnh và thái độ cười chê với thói khoe khoang, hợm hĩnh của ông Tú Cát.
- Kết hợp khéo léo lời đối đáp của hai nhân vật, vận dụng phép chơi chữ đầy bất ngờ, thể hiện trí tuệ của nhân vật Quỳnh và tinh hoa văn hóa của người xưa.
d. Thông điệp của câu chuyện khiến em tâm đắc nhất: đừng nên khoe khoang, hợm hĩnh; cần bảo tồn, tôn vinh nghệ thuật đối đáp bởi đó là nét đẹp văn hóa của dân tộc; đừng trông mặt mà bắt hình dong;…