Câu 1
Câu 1 (trang 10, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Trong loại truyện thơ nào mà Truyện Bích Câu kì ngộ thuộc về?
Cách giải:
Quan sát cách tác giả thể hiện nội dung bài thơ và sử dụng kiến thức từ các nguồn tham khảo khác về tác phẩm để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Qua phần chuẩn bị (trang 21 SGK Ngữ Văn, tập một) và nội dung bài thơ, ta có thể nhận biết Truyện Bích Câu kì ngộ thuộc vào thể loại truyện thơ Nôm bác học.
→ Đáp án đúng: B. Truyện thơ Nôm bác học.
Câu 2
Câu 2 (trang 10, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Trong các trường hợp sau, cái nào không sử dụng điển cố?
Cách giải:
Dựa trên kiến thức về việc sử dụng điển cố, điển tích trong văn học để lựa chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
- Các cụm từ “giấc hòe”, “Cầu hoàng”, “Sóng Tương” được giải thích cẩn thận trong phần chú thích dưới tác phẩm trong SGK, nhưng không có sự đề cập đến “rượu đào”.
→ Đáp án đúng: D. Rượu đào
Câu 3
Câu 3 (trang 11, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Trong các hành động, cử chỉ của Tú Uyên, điều gì cho thấy rằng chàng đang sống trong tâm trạng tương tư?
Cách giải:
Đọc đoạn trích thơ và tập trung vào các chi tiết, câu thơ mô tả hành động, cử chỉ của Tú Uyên để chỉ ra những hành động, cử chỉ thể hiện chàng đang sống trong tâm trạng tương tư.
Lời giải chi tiết:
- Những cử chỉ, hành động của Tú Uyên cho thấy chàng đang sống trong tâm trạng tương tư:
+ Điều kỳ lạ sau khi gặp người đẹp Giáng Kiều “Trăng lên ngơ ngẩn, Tú Uyên lặng lẽ về… Liệu chàng đã nhận ra ai?”
+ Luôn bất an, đau khổ trong sự nhớ nhung về Giáng Kiều: mọi thứ tự nhiên đều gợi nhớ nỗi buồn nhớ: “Chim sầu sứa sự cay cay/ Kỷ niệm tình đau chẳng phai từng khóc”; tiếng đàn buồn cùng với sự nhớ thương: “Dây cầm đàn, tiếng dương cầm cũng nhớ”; nâng ly rượu cũng là lời nhớ nhung: “Hương vị quê nhà, lại nhớ đến người thương”; thức suốt đêm, nghe tiếng chuông từ đền, nghe tiếng sáo từ trong sân, hay sáng sớm nghe tiếng chim kêu, buổi tối nhìn bầu trời rực rỡ,... tất cả đều đến từ tâm trạng nhớ nhung, mong đợi.
+ Kỳ vọng bi thảm được gặp lại người đẹp: “Vui mừng cảnh xuân của mình”. Trong thời gian chưa gặp nhau, nỗi buồn càng trở nên nặng nề: “Buồn xuân riêng chịu vì người tương tư”.
Câu 4
Câu 4 (trang 11, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Trong đoạn trích, biện pháp nghệ thuật nào nổi bật? Phân tích tác dụng của biện pháp đó trong việc miêu tả tâm trạng nhân vật.
Cách giải:
Đọc và tập trung vào các chi tiết sử dụng biện pháp nghệ thuật để nhận biết biện pháp nổi bật và tác dụng của nó trong việc diễn tả tâm trạng của nhân vật.
Lời giải chi tiết:
- Biện pháp nghệ thuật nào nổi bật trong đoạn trích:
+ Sử dụng ẩn dụ, hình ảnh thiên nhiên để thể hiện tình cảm lứa đôi, nỗi niềm nhớ mong: bướm - hoa (“Bướm kia vương lấy sầu hoa”)
+ Sử dụng các điển cố liên quan đến tình yêu: cầu Hoàng, Tương Như - Trác Văn Quân, sông Tương (hay sóng Tương)
+ Lời kể của tác giả phản ánh tâm trạng của nhân vật. Có những lúc tác giả xen kẽ lời nhân vật và lời độc thoại nội tâm.
- Tác dụng của biện pháp nghệ thuật: diễn đạt tinh tế, kín đáo tình cảm của cặp đôi (ẩn dụ); tiết lộ nỗi nhớ mong, liên kết một cách rõ ràng, hàm sâu theo đặc điểm của văn học trung đại “ý tại ngôn ngoại” (biện pháp sử dụng điển cố); đưa vào tâm trí của nhân vật để mô tả những cảm xúc âm thầm, sâu sắc của họ (lời tác giả mang giọng điệu, cảm xúc bên trong của nhân vật)
Câu 5
Câu 5 (trang 11, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Đặc điểm nổi bật của truyện thơ Nôm là sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Điều đó được thể hiện như thế nào qua đoạn trích Nỗi niềm tương tư?
Cách giải:
Sử dụng kiến thức về truyện thơ Nôm và đặc điểm của loại văn học này; kết hợp với phân tích nội dung đoạn trích để chỉ ra các điểm nổi bật được biểu hiện qua Nỗi niềm tương tư
Lời giải chi tiết:
- Xem lại kiến thức văn học, phần Truyện thơ Nôm để hiểu rõ về đặc điểm của thể loại văn học này về tự sự và trữ tình, cấu trúc, nhân vật, ngôn ngữ.
- Vì truyện thuộc loại tự sự và được viết bằng thơ nên nó thể hiện rõ sự trữ tình.
+ Các biểu hiện của yếu tố tự sự: kể về sự kiện Tú Uyên sau khi xuân đi chơi hội gặp Giáng Kiều, khi trở về chàng giống như người đẹp; miêu tả hành động, cử chỉ của Tú Uyên với “Nỗi nàng canh cánh nào khuây”.
+ Các biểu hiện của yếu tố trữ tình: giai điệu, vần điệu của câu thơ lục bát khi nhẹ nhàng, đằm thắm, cân đối, khi đối lập tương phản thể hiện những cung bậc, sự đa dạng của tâm trạng nhớ mong. Truyện viết bằng thơ, nhân vật dễ thể hiện tâm trạng của họ với những nỗi niềm, cảm xúc, suy tư. Với hình thức thơ để kể chuyện, tác giả dễ thể hiện thái độ, cảm xúc của mình đối với nhân vật, sự kiện.
Câu 6
Câu 6 (trang 11, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
So sánh hai đoạn thơ về tâm trạng tương tư của Tú Uyên trong Bích Câu kì ngộ và của Kim Trọng trong Truyền Kiều:
- Lần trăng ngơ ngẩn ra về,
Đèn thông khêu cạn, giấc hòe chưa nên.
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là.
(Bích Câu kì ngộ)
- Chàng Kim từ lại thư song
Nỗi nàng canh cánh bên lòng biếng khuây
Sầu đông càng lắc càng đầy,
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
Cách giải:
So sánh và phân tích nội dung hai đoạn thơ trên để chỉ ra sự tương đồng và khác biệt khi cùng miêu tả tâm trạng tương tư.
Lời giải chi tiết:
– Điểm tương đồng:
+ Sau khi gặp người đẹp trở về.
+ Không ngừng nhớ mong: “Nỗi nàng canh cánh nào quên” (Tú Uyên), “Nỗi nàng canh cánh bên lòng biếng khuây” (Kim Trọng).
+ Cảm nhận thời gian trong nhớ mong, chờ đợi.
– Điểm khác biệt:
+ Tú Uyên: tương tư dẫn đến tâm trạng ngơ ngác, thức thâu đêm, nhớ về người đẹp.
+ Kim Trọng: tương tư dẫn đến tâm trạng buồn rầu, nỗi buồn nhớ ngày càng nặng. “Sầu đông càng lắc càng đầy”, không cảm nhận thời gian một cách khách quan mà cảm nhận thời gian qua tâm trạng: “Ba thu dọn lại một ngày dài ghê”.
- Kết luận:
+ Cả hai tác giả đều mô tả đúng, sâu sắc tâm trạng tương tự
+ Mỗi tác giả có sự tinh tế riêng khi miêu tả tâm trạng của nhân vật.