1. Giải đáp băn khoăn về dinh dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn là gì
1.1. Định nghĩa dinh dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn
Nuôi dưỡng tĩnh mạch là cách cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể qua đường tĩnh mạch. Phương pháp này có thể áp dụng một phần hoặc hoàn toàn tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Khái niệm dinh dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn là gì? - Đó là sử dụng đường tĩnh mạch để cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho người bệnh
Vậy dinh dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn là gì? Khi mọi nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của người bệnh được cung cấp qua đường tĩnh mạch, thì đó chính là dinh dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn. Việc này thường thực hiện bằng cách tiêm các chất như Protid, Glucid, Lipid qua đường truyền tĩnh mạch. Lựa chọn tĩnh mạch lớn giúp dung dịch nhanh chóng hoà tan và tránh kích thích nội mạc tĩnh mạch.
1.2. Người được chỉ định và không được chỉ định sử dụng dinh dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn là ai?
1.2.1. Người được chỉ định
Không phải ai cũng phù hợp với việc áp dụng phương pháp nuôi tĩnh mạch hoàn toàn. Vậy đối tượng được chỉ định sử dụng dinh dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn là ai, bao gồm:
- Những người bệnh nặng cần hồi phục sức khỏe trong giai đoạn đầu gặp rối loạn tiêu hóa khi không thể ăn qua đường ống tiêu hóa.
- Những người bệnh không thể dùng đường ống tiêu hóa để nuôi. Điều này áp dụng cho những tình huống sau:
+ Người vừa phẫu thuật đường tiêu hóa.
+ Những người tự tử bằng cách uống kiềm hoặc acid mạnh.
+ Những người bị thần kinh phân liệt có thể mất cảm giác thèm ăn hoặc từ chối thức ăn.
+ Bệnh nhân mắc viêm tụy cấp.
+ Trẻ sinh non.
1.2.2. Chống chỉ định
Việc nuôi dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn không được khuyến khích với các trường hợp sau:
- Không thể áp dụng ống truyền tĩnh mạch trung ương cho những người mắc: bệnh huyết khối, bệnh đường huyết, bệnh tĩnh mạch cảnh, hoặc bị biến dạng tĩnh mạch dưới tác động.
- Người bệnh không phù hợp với phương pháp này.
- Những người đang ở trong tình trạng tuyệt vọng.
2. Những thách thức khác liên quan đến dinh dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn
2.1. Số lượng dinh dưỡng cần thiết để cung cấp qua đường tĩnh mạch
Dung dịch sử dụng trong dinh dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn cần được chuẩn bị với kỹ thuật vô trùng và đựng vào bình hoặc túi đo lít. Những dung dịch này có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của bệnh nhân, kết quả xét nghiệm hoặc một số yếu tố khác.
Dung dịch nuôi dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn ở mỗi bệnh nhân có sự khác biệt dựa trên tình trạng bệnh lý và một số yếu tố khác
Phần lớn năng lượng từ dinh dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn đến từ carbohydrate. Các bình dung dịch tiêu chuẩn thường chứa khoảng 25% dextrose, nhưng nồng độ và lượng có thể thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố khác. Dinh dưỡng tĩnh mạch cung cấp 30 - 45 kcal/kg/ngày (có thể thay đổi tùy theo nhu cầu tiêu thụ năng lượng của bệnh nhân), bên cạnh đó còn có nước, khoáng chất, vitamin, axit béo thiết yếu và axit amin.
Nhu cầu dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch ở trẻ em khác biệt so với người lớn. Do đó, lượng dung dịch cung cấp cho trẻ cũng sẽ thay đổi. Mỗi ngày, nhu cầu năng lượng có thể lên tới 120 kcal/kg/ cùng với các axit amin khác.
2.2. Các biến chứng có thể xảy ra trong quá trình nuôi qua đường tĩnh mạch
Biến chứng khi thực hiện dinh dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn là gì cũng là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Dưới đây là một số biến chứng điển hình gồm:
- Biến chứng liên quan đến đường vào của tĩnh mạch trung tâm: chiếm khoảng 5 - 10% bệnh nhân.
- Biến chứng nhiễm trùng liên quan đến catheter: chiếm khoảng ≥ 50% bệnh nhân.
- Rối loạn chức năng gan hoặc bất thường glucose: chiếm khoảng > 90% bệnh nhân. Trong đó, rối loạn glucose là phổ biến nhất.
Hơn 90% bệnh nhân nuôi dưỡng tĩnh mạch trong thời gian dài gặp rối loạn chức năng gan
+ Để ngăn chặn tăng đường huyết, cần theo dõi glucose huyết tương thường xuyên và điều chỉnh liều insulin. Cách thực hiện có thể là bằng cách tiêm dưới da hoặc hòa vào dung dịch dinh dưỡng tĩnh mạch tùy thuộc vào từng trường hợp và loại dung dịch.
+ Cách điều trị tăng đường huyết là ngừng truyền dung dịch dextrose đậm đặc.
- Biến chứng ở gan bao gồm gan to, rối loạn chức năng gan, đau gan, ... Đây là biến chứng phổ biến nhất ở trẻ sinh non vì gan của họ chưa trưởng thành.
- Có thể điều chỉnh bất thường về chất điện giải và chất khoáng trong huyết thanh.
- Tình trạng quá tải thể tích có thể xảy ra ở những bệnh nhân có nhu cầu năng lượng hàng ngày cao, cần lượng dịch lớn.
- Biến chứng khử khoáng xương hoặc xương chuyển hóa thường xảy ra với những bệnh nhân được nuôi dưỡng tĩnh mạch trên 3 tháng. Nó có thể gây đau khớp, đau lưng, đau chân.
- Phản ứng phụ với nhũ tương lipid ít xảy ra nhưng có thể gây tăng lipid máu tạm thời, đặc biệt ở bệnh nhân suy gan, suy thận. Các phản ứng bất lợi có thể bao gồm lách to, tăng men gan, gan to, tiểu cầu giảm, bạch cầu giảm, hội chứng suy hô hấp ở trẻ sinh non. Có thể ngừng tạm thời hoặc truyền chậm nhũ tương lipid để xử lý.
- Biến chứng túi mật như viêm túi mật, bùn túi mật, sỏi mật có thể nặng hơn khi bị ứ mật trong thời gian dài. Có thể cải thiện bằng cách cung cấp 20 - 30% năng lượng để kích thích co bóp và tạm dừng truyền glucose trong một vài giờ.