Giải MAMA năm 2022 | ||||
Quốc gia | Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản, Việt Nam, Hồng Kông và Ma Cao | |||
---|---|---|---|---|
Được trao bởi | CJ E&M (Mnet) | |||
Lần đầu tiên | 27 tháng 11 năm 1999; 24 năm trước | |||
Trang chủ | Website chính thức | |||
Truyền hình | ||||
Kênh | Mnet, trên các kênh truyền hình của CJ E&M và các kênh truyền hình quốc tế khác | |||
|
Giải thưởng MAMA (tiếng Anh: MAMA Awards), trước đây gọi là Giải Âm nhạc Châu Á Mnet (tiếng Anh: Mnet Asian Music Awards), là một sự kiện trao giải âm nhạc lớn được tổ chức hàng năm bởi CJ E&M. Khởi đầu tại Hàn Quốc, giải thưởng chủ yếu thuộc về các nghệ sĩ K-pop, dù một số nghệ sĩ khác từ Châu Á cũng đã chiến thắng ở nhiều hạng mục như Nghệ sĩ Châu Á xuất sắc nhất và các giải thưởng nghề nghiệp khác.
Lễ trao giải lần đầu tiên được tổ chức tại Seoul vào năm 1999 và được phát sóng trên Mnet. Kể từ năm 2010–2017 & 2019, MAMA cũng đã diễn ra ở nhiều quốc gia và thành phố khác ở Châu Á ngoài Hàn Quốc và hiện nay còn được phát sóng trực tuyến toàn cầu.
Lịch sử
Lễ trao giải
Sự kiện này được khai mạc vào năm 1999 với hình thức lễ trao giải video âm nhạc, lấy cảm hứng từ MTV Video Music Awards, lúc đó được gọi là Mnet Music Video Festival. Vào giữa thập niên 2000, sự kiện đã thu hút sự chú ý quốc tế nhờ vào sự bùng nổ của làn sóng Hallyu và đã được phát sóng tại Trung Quốc và Nhật Bản từ năm 2008.
Năm 2009, sự kiện này được đổi tên thành Mnet Asian Music Awards (MAMA) để phản ánh sự mở rộng ra ngoài Hàn Quốc. Đến năm 2010, MAMA lần đầu tiên được tổ chức tại Ma Cao, đánh dấu lần đầu tiên sự kiện diễn ra ngoài Hàn Quốc. Năm 2011, sự kiện được tổ chức tại Singapore, và sau đó tại Hồng Kông từ 2012 đến 2017. Đến năm 2017, lễ trao giải kéo dài bốn đêm, diễn ra tại Việt Nam và Nhật Bản, ngoài Hồng Kông. Năm 2018, MAMA diễn ra ở ba quốc gia, với Hàn Quốc lần đầu tiên tổ chức sau 9 năm, cùng với Nhật Bản và Hồng Kông. Vào năm 2020, do đại dịch COVID-19, MAMA chỉ được tổ chức trực tuyến và tại Hàn Quốc.
Ngày 20 tháng 7 năm 2021, Ilgan Sports đưa tin rằng việc tổ chức Giải thưởng Âm nhạc Châu Á Mnet năm 2021 tại Hồng Kông vẫn đang được thảo luận, bất chấp các hạn chế đi lại và tình hình đại dịch.
Tên gọi sự kiện
- Mnet Video Music Awards (1999)
- Mnet Music Video Festival (2000–2003)
- Mnet KM Music Video Festival (2004–2005)
- Lễ hội Âm nhạc Mnet KM (2006–2008)
- Giải thưởng Âm nhạc Châu Á Mnet (2009–2021)
- Giải MAMA (2022–nay)
Người dẫn chương trình
Năm | Ngày | Thành phố | Địa điểm | Dẫn chương trình |
---|---|---|---|---|
Mnet Video Music Awards | ||||
1999 | 27 tháng 11 | Seoul | Trung tâm nghệ thuật Universal | Choi Hal-li |
Mnet Music Video Festival (MMF) | ||||
2000 | 24 tháng 11 | Seoul | Trung tâm nghệ thuật Universal | Cha Tae-hyun và Kim Hyun-joo |
2001 | 23 tháng 11 | Cha Tae-hyun và Song Hye-kyo | ||
2002 | 29 tháng 11 | Shin Dong-yup và Kim Jung-eun | ||
2003 | 27 tháng 11 | Đại học Kyung Hee | Cha Tae-hyun và Sung Yu-ri | |
Mnet Km Music Video Festival (MKMF) | ||||
2004 | 4 tháng 12 | Seoul | Đại học Kyung Hee | Shin Dong-yup và Kim Jung-eun |
2005 | 27 tháng 11 | Nhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic | Shin Dong-yup và Kim Ah-joong | |
Mnet Km Music Festival (MKMF) | ||||
2006 | 25 tháng 11 | Seoul | Nhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic | Shin Dong-yup và Kim Ok-bin |
2007 | 17 tháng 11 | Khu liên hợp thể thao Seoul | Shin Dong-yup và Lee Da-hae | |
2008 | 15 tháng 11 | Rain | ||
Mnet Asian Music Awards (MAMA) | ||||
2009 | 21 tháng 11 | Seoul | Khu liên hợp thể thao Seoul | Tiger JK |
2010 | 28 tháng 11 | Ma Cao | Cotai Arena, The Venetian Macao | None |
2011 | 29 tháng 11 | Singapore | Sân vận động trong nhà Singapore | Lee Byung-hun |
2012 | 30 tháng 11 | Hồng Kông | Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Hồng Kông | Song Joong-ki |
2013 | 22 tháng 11 | AsiaWorld–Arena | Lee Seung-gi | |
2014 | 3 tháng 12 | Song Seung-heon | ||
2015 | 2 tháng 12 | Psy | ||
2016 | 2 tháng 12 | Lee Byung-hun | ||
2017 | 25 tháng 11 | Thành phố Hồ Chí Minh | Nhà hát Hòa Bình | Thu Minh |
29 tháng 11 | Yokohama | Yokohama Arena | Park Bo-gum | |
30 tháng 11 | Hồng Kông | W Hồng Kông | None | |
1 tháng 12 | AsiaWorld–Arena | Song Joong-ki | ||
2018 | 10 tháng 12 | Seoul | Dongdaemun Design Plaza | Jung Hae-in |
12 tháng 12 | Saitama | Saitama Super Arena | Park Bo-gum | |
14 tháng 12 | Hồng Kông | AsiaWorld–Arena | Song Joong-ki | |
2019 | 4 tháng 12 | Nagoya | Nagoya Dome | Park Bo-gum |
2020 | 6 tháng 12 | Paju | CJ E&M Contents World | Song Joong-ki |
2021 | 11 tháng 12 | Lee Hyo-ri | ||
MAMA Awards | ||||
2022 | 29 tháng 11 | Osaka | Kyocera Dome Osaka | Jeon Somi |
30 tháng 11 | Park Bo-gum |
Các hạng mục
Giải thưởng chính
Bốn giải thưởng chính (gọi là daesang)
- Nghệ sĩ xuất sắc nhất
- Album xuất sắc nhất
- Bài hát xuất sắc nhất
- Biểu tượng toàn cầu của năm (kể từ năm 2018)
Giải thưởng cạnh tranh
Ngoại trừ những ghi chú khác, tất cả các hạng mục giải thưởng đã được giới thiệu từ năm 1999.
- Nam nghệ sĩ xuất sắc nhất
- Nữ nghệ sĩ xuất sắc nhất
- Nhóm nhạc nam xuất sắc nhất (từ năm 2000, trước đó gọi là Nhóm nhạc xuất sắc nhất vào năm 1999)
- Nhóm nhạc nữ xuất sắc nhất (từ năm 2000)
- Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
- Trình diễn vũ đạo ấn tượng nhất
- Ban nhạc trình diễn xuất sắc nhất
- Trình diễn Rap ấn tượng nhất
- Trình diễn giọng hát xuất sắc nhất (từ năm 2010)
- Hợp tác âm nhạc xuất sắc nhất (2010, 2012, 2014–2017, 2019–nay)
- Nhạc phim hay nhất (2004)
- Video âm nhạc xuất sắc nhất (từ năm 2006)
- Nhóm nhỏ xuất sắc nhất (2018)
Giải thưởng đặc biệt
Các giải thưởng này được trao một lần hoặc không thường xuyên.
- Nghệ sĩ quốc tế xuất sắc nhất (1999-2006, 2009–2010, 2012–2014)
- Nghệ sĩ Châu Á xuất sắc nhất (từ 2004)
Giải thưởng bị loại bỏ
- Video âm nhạc của năm (1999–2005)
(trước đây là giải thưởng daesang và hiện là Video âm nhạc xuất sắc nhất từ 2006) - Video âm nhạc nổi bật nhất (1999–2005)
(trước đây là giải thưởng daesang) - Trình diễn video âm nhạc xuất sắc nhất (2005–2007)
- Đạo diễn video âm nhạc xuất sắc nhất (1999–2006)
- Nhóm nhạc hỗn hợp xuất sắc nhất (2000-2009)
- Trình diễn Ballad ấn tượng nhất (1999–2009)
- Trình diễn R&B xuất sắc nhất (2000–2007)
- Trình diễn Indie nổi bật nhất (1999–2002)
- Trình diễn House & Electronic ấn tượng nhất (2007–2009)
- Trình diễn Trot xuất sắc nhất (2009)
- Đĩa đơn kỹ thuật số xuất sắc nhất (2010)
Người đoạt giải nhiều nhất
Giải thưởng chính
Danh sách dưới đây nêu rõ những nghệ sĩ đã nhận được từ hai giải daesang trở lên.
(bao gồm Nghệ sĩ của năm, Album của năm, Bài hát của năm và Biểu tượng toàn cầu của năm)
Nghệ sĩ | Số lượng giải thưởng | Năm đầu tiên được trao | Năm gần nhất được trao |
---|---|---|---|
BTS | 17 | 2016 | 2022 |
Exo | 6 | 2013 | 2017 |
Big Bang | 5 | 2008 | 2015 |
2NE1 | 4 | 2009 | 2011 |
Twice | 3 | 2016 | 2018 |
Super Junior | 2007 | 2012 | |
G-Dragon | 2 | 2009 | 2013 |
TVXQ | 2005 | 2008 | |
SG Wannabe | 2006 | 2006 | |
BoA | 2002 | 2004 | |
H.O.T. | 1999 | 2000 |
Giải thưởng cạnh tranh
Danh sách dưới đây liệt kê các nghệ sĩ đã đoạt từ hai giải thưởng cạnh tranh trở lên.
Nghệ sĩ | Số lượng giải thưởng | Năm đầu tiên được trao | Năm gần nhất được trao |
---|---|---|---|
BTS | 12 | 2015 | 2022 |
IU | 11 | 2011 | 2021 |
Twice | 8 | 2015 | 2021 |
Ailee | 6 | 2012 | 2017 |
CNBLUE | 5 | 2010 | 2016 |
Big Bang | 2007 | 2015 | |
Epik High | 2005 | 2014 | |
G-Dragon | 2007 | 2013 | |
2NE1 | 2009 | 2011 | |
BoA | 2000 | 2010 | |
Shinhwa | 2001 | 2007 | |
Wanna One | 4 | 2017 | 2018 |
Exo | 2012 | 2016 | |
Zico | 3 | 2016 | 2020 |
Girls' Generation | 2011 | 2015 | |
Taeyang | 2010 | 2014 | |
Miss A | 2010 | 2011 | |
Taeyeon | 2015 | 2019 | |
* Nghệ sĩ có nhiều giải thưởng nhất và năm được trao giải gần đây nhất được liệt kê đầu tiên. |
Tranh cãi
Sự kiện tẩy chay
Năm 2007, Lee Min-woo và Shin Hye-sung của nhóm Shinhwa đã hủy bỏ sự xuất hiện của mình tại sự kiện chỉ một giờ trước khi lễ trao giải bắt đầu. Sau đó, Shin Hye-sung giải thích rằng họ rút lui vì nghi ngờ tính công bằng của việc chọn người chiến thắng tại sự kiện.
Năm 2009, SM Entertainment đã tẩy chay lễ trao giải bằng cách không cử bất kỳ nghệ sĩ nào tham dự. Cả hai công ty đều nêu lý do là nghi ngờ tính công bằng trong quá trình bỏ phiếu. SM Entertainment đặc biệt chỉ trích việc Girls' Generation không bao giờ giành được vị trí số 1 trên chương trình âm nhạc hàng tuần M Countdown của Mnet, mặc dù nhóm đã dẫn đầu bảng xếp hạng âm nhạc trong 9 tuần liên tiếp. Họ cũng chỉ trích việc phải trả tiền để tham gia bỏ phiếu qua một cuộc thăm dò trên thiết bị di động.
Gian lận bỏ phiếu
Trước lễ trao giải năm 2017, Mnet phát hiện một số người hâm mộ đã sử dụng bot để gian lận trong việc bỏ phiếu. Do đó, Mnet đã tạm dừng việc bỏ phiếu, sau đó vô hiệu hóa tất cả phiếu bầu gian lận, chặn các địa chỉ IP và xóa các tài khoản người dùng liên quan.
Phát sóng
Chương trình được phát sóng trực tiếp tại 13 quốc gia ở Châu Á. Tại Hàn Quốc, chương trình được phát sóng trên Mnet và các kênh truyền hình của CJ E&M. Ngoài ra, chương trình còn được phát trên các kênh như tvN Asia & JOOX.com (Hồng Kông, Indonesia, Malaysia, Myanmar & Thái Lan) (tvN Asia: Maldives, Philippines, Singapore & Đài Loan), Mnet Japan, Mnet Smart và au Smart Pass (Nhật Bản), Viu TVix, ViuTV, viu.tv (Hồng Kông), friDay Video & friDay Music (Đài Loan), MeWATCH (Singapore), Indosiar & vidio (Indonesia), gigafest.smart (Philippines), FPT TV & Foxy (Việt Nam).
Chương trình cũng được phát trực tuyến qua Mnet K-POP, kênh YouTube chính thức của KCON cho các quốc gia khác, cũng như trên KCON.
Các liên kết bên ngoài
Giải MAMA |
---|
CJ E&M Music |
---|
Giải thưởng âm nhạc Hàn Quốc |
---|
Giải thưởng Âm nhạc Châu Á Mnet cho Nghệ sĩ mới châu Á xuất sắc nhất |
---|
Tiêu đề chuẩn |
---|
- Cổng thông tin Châu Á
- Cổng thông tin Âm nhạc