Câu 1
Câu 1 (trang 5 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Áp dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong các câu sau:
a) Trâu là một loài gia súc được nuôi ở nhà
b) Én là một loài chim có hai cánh
Phương pháp giải:
Chú ý xem mỗi câu có chỗ nào thừa và thiếu.
Lời giải chi tiết:
a) Câu này thừa từ “nuôi ở nhà” vì “gia súc' có nghĩa là thú nuôi ở nhà.
b) Câu này thừa từ “có hai cánh” vì tất cả loài chim đều có hai cánh.
Câu 2
Câu 2 (trang 5 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống của các câu:
a) Nói có căn cứ chắc chắn là:
b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là:
c) Nói một cách hú họa, không có căn cứ là:
d) Nói nhảm nhí, vu vơ là:
e) Nói khoác làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là:
Phương pháp giải:
- Chú ý đến sự tương ứng giữa vế câu và từ ngữ in đậm để điền cho chính xác.
- Đối chiếu với phương châm hội thoại đã học, xem các từ ngữ nói liên quan đến phương châm về lượng hay về chất.
Lời giải chi tiết:
a) Nói có sách, mách có chứng.
b) Nói dối.
c) Nói mò.
d) Nói nhăng nói cuội.
e) Nói trạng.
=> Các từ chỉ cách nói liên quan đến phương châm hội thoại về chất.
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 6 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Đọc truyện cười sau (SGK - 11) và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ?
Phương pháp giải:
Đọc truyện và chú ý câu hỏi: 'Rồi có nuôi được không?'
Lời giải chi tiết:
- Trong truyện cười “Có nuôi được không” phương châm về lượng đã không được tuân thủ.
- Vì bố của người nói với anh ta đẻ non không nuôi được thì làm sao có anh ta (người nói).
Câu 4
Giải câu 4 (trang 5 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Sử dụng các phương châm hội thoại đã học để giải thích lý do tại sao người nói đôi khi phải sử dụng các cách diễn đạt khác nhau?
a) như tôi được biết, tôi tin rằng, hình như là...
b) như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết...
Phương pháp giải:
- Xem xét lại hai phương châm về lượng và về chất, xác định cách diễn đạt có liên quan đến phương châm nào.
- Chỉ ra lý do vì sao có thể nói như vậy.
Lời giải chi tiết:
a) Thỉnh thoảng, người ta sử dụng các cách diễn đạt như: như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là... điều này tuân thủ phương châm về chất.
- Người nói phải sử dụng các cách diễn đạt trên để cho người nghe biết tính xác thực của nhận định hoặc thông tin mà họ nói chưa được kiểm chứng.
b) Đôi khi, người ta sử dụng cách diễn đạt: như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết điều này tuân thủ phương châm về lượng.
- Cách diễn đạt này được sử dụng để giới thiệu, nêu ý, nhằm thông báo cho người nghe biết về việc mình đang nhắc lại nội dung đã cũ.
Câu 5
Giải câu 5 (trang 6, 7 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Giải thích ý nghĩa của các thành ngữ và xác định các thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào: ăn đơm nói đặt, ăn ốc nói mò, ăn không nói có, cãi chày cãi cối, khua môi múa mép, nói dơi nói chuột, hứa hươu hứa vượn.
Phương pháp giải:
Cố gắng tự giải thích, sau đó tra từ điển để đối chiếu hoặc thảo luận với bạn bè. Chỉ khi có kết quả đáng tin cậy, hãy ghi vào vở.
Lời giải chi tiết:
- Ăn đơm nói đặt: nói dối, vu khống cho người khác.
- Ăn ốc nói mò: nói không căn cứ.
- Ăn không nói có: nói dối, vu khống, bịa đặt cho người khác.
- Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi mà không có lý lẽ.
- Khua môi múa mép: nói quá phô trương, ba hoa.
- Nói dơi nói chuột: nói linh tinh, không xác thực.
- Hứa hươu hứa vượn: hứa mà không thực hiện.
=> Tất cả các thành ngữ trên đều ám chỉ những cách nói và nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất.