A. Kiến Thức Cơ Bản Về Hàm Số Bậc Nhất
1. Khái Niệm
- Hàm số bậc nhất là một hàm số có dạng y = ax + b, với a và b là các số thực cho trước, và a không bằng 0.
- Đặc biệt, khi b = 0, hàm số bậc nhất trở thành hàm số y = ax, thể hiện mối liên hệ tỉ lệ thuận giữa y và x
2. Đặc Điểm
a) Hàm số bậc nhất y = ax + b có giá trị xác định cho mọi x thuộc R
b) Trong tập số thực R, hàm số y = ax + b đồng biến khi a > 0 và nghịch biến khi a < 0
Hàm số y = f(x) được gọi là đồng biến trong một khoảng nếu với mọi x1 và x2 trong khoảng đó, khi x1 < x2 thì f(x1) < f(x2)
Hàm số y = f(x) được gọi là nghịch biến trong một khoảng nếu với mọi x1 và x2 trong khoảng đó, khi x1 < x2 thì f(x1) > f(x2)
3. Đặc Điểm Của Đồ Thị Hàm Số y = ax + b (a ≠ 0)
a) Đồ thị của hàm số y = ax (a ≠ 0) là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ, được gọi là đường thẳng y = ax. Nếu a > 0, đường thẳng y = ax nằm trong góc phần tư thứ I và III; nếu a < 0, nó nằm trong góc phần tư thứ II và IV
b) Đồ thị hàm số y = ax + b là một đường thẳng cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng b và song song với đường thẳng y = ax nếu b ≠ 0; nếu b = 0, nó trùng với đường thẳng y = ax.
Đồ thị của hàm số bậc nhất y = ax + b (a ≠ 0) cũng gọi là đường thẳng y = ax + b, trong đó b là tung độ gốc của đường thẳng.
B. Hướng Dẫn Giải Bài Tập Trang 48 SGK Toán 9 Tập 1
Giải Toán 9 Bài 8 Trang 48 SGK Tập 1
Trong số các hàm số dưới đây, hãy xác định hàm số nào là hàm số bậc nhất. Tìm các hệ số a, b của chúng và phân tích xem hàm số bậc nhất nào đồng biến hoặc nghịch biến.
a) y = 1 - 5x;
b) y = -0,5x;
Giải:
a) y = 1 - 5x là hàm số bậc nhất với a = -5 và b = 1. Hàm số này là nghịch biến vì hệ số a < 0.
b) y = -0,5x là hàm số bậc nhất với a ≈ -0,5 và b = 0. Hàm số này là nghịch biến do a < 0.
Giải Bài Tập Toán 9 Bài 9 Trang 48 SGK Tập 1
Xét hàm số bậc nhất y = (m - 2)x + 3. Xác định các giá trị của m để hàm số:
a) Đồng biến;
b) Nghịch biến.
Giải:
a) Hàm số: y = (m−2)x + 3 đồng biến trên R khi:
⇔ m − 2 > 0 ⇔ m > 2
b) Hàm số: y = (m − 2)x + 3 nghịch biến trên R khi:
⇔ m − 2 < 0 ⇔ m < 2
Giải Bài Tập Toán 9 Bài 10 Trang 48 SGK Tập 1
Một hình chữ nhật có kích thước 20 cm và 30 cm. Nếu giảm mỗi kích thước đi x (cm), ta sẽ có một hình chữ nhật mới với chu vi là y (cm). Xác định công thức tính y theo x.
Giải:
Khi giảm mỗi kích thước x (cm), ta có được hình chữ nhật với kích thước là 20 - x (cm) và 30 - x (cm).
Vì vậy, chu vi của hình chữ nhật mới là y = 2(20 − x + 30 − x) hay y = 100 − 4x
C. Giải Toán 9 Trang 48 Tập 1: Bài Tập Luyện Tập
Giải bài tập Toán lớp 9, bài 11, trang 48 sách giáo khoa tập 1
Biểu diễn các điểm sau trên mặt phẳng tọa độ:
A(-3; 0), B(-1; 1), C(0; 3), D(1; 1), E(3; 0), F(1; -1), G(0; -3), H(-1; -1).
Giải:
Mặt phẳng tọa độ thể hiện các điểm như sau:
Giải bài tập Toán lớp 9, bài 12, trang 48 sách giáo khoa tập 1
Xét hàm số bậc nhất y = ax + 3. Tìm hệ số a khi biết rằng khi x = 1 thì y = 2,5.
Giải:
Dựa vào đề bài, ta có:
Hàm số y = ax + 3 đi qua điểm A(1; 2,5)
Giải bài tập Toán lớp 9, bài 13, trang 48 sách giáo khoa tập 1
Dưới những điều kiện nào của m thì các hàm số sau đây là hàm số bậc nhất?
Giải:
Để một hàm số trở thành hàm số bậc nhất, nó cần có dạng y = ax + b với a khác 0. Vì vậy:
Giải bài tập Toán lớp 9, bài 14, trang 48 sách giáo khoa tập 1
Hàm số bậc nhất có dạng y = (1 - √5)x – 1.
a) Hàm số trên là đồng biến hay nghịch biến trên tập R? Giải thích lý do.
b) Tính giá trị của y khi x = 1 + √5.
c) Tính giá trị của x khi y = √5.
Gợi ý đáp án
a) Ta có:
D. Bài tập ứng dụng liên quan
Bài tập số 1: Một hình vuông có cạnh dài 15 cm. Nếu giảm mỗi cạnh đi x cm, hãy viết công thức tính diện tích của hình vuông mới theo x.
Lời giải chi tiết:
Diện tích của hình vuông ban đầu là cạnh x cạnh = 15 x 15 = 225 cm²
Sau khi giảm x cm từ mỗi cạnh, cạnh của hình vuông mới sẽ là 15 - x cm
Do đó, công thức tính diện tích của hình vuông mới sau khi giảm x cm từ mỗi cạnh là: 225 - 30x + x^{2} (cm²)
Bài tập số 2: Một hình tam giác đều có cạnh dài 18 cm. Nếu giảm mỗi cạnh đi x cm, hãy viết công thức tính chu vi của tam giác mới theo x.
Lời giải chi tiết:
Chu vi của hình tam giác đều ban đầu là: số cạnh x độ dài mỗi cạnh = 3 x 18 = 54 cm
Sau khi giảm x cm từ mỗi cạnh, độ dài của mỗi cạnh mới sẽ là 18 - x (cm)
Chu vi của hình tam giác mới được tính bằng công thức: số cạnh nhân với độ dài cạnh mới = 3 x (18 - x) = 54 - 3x (cm)
Do đó, công thức để tính chu vi của hình tam giác mới, sau khi giảm mỗi cạnh đi x cm, là: y = 54 - 3x (cm)
Bài tập số 3: Một hình ngũ giác đều với mỗi cạnh dài 25 cm. Nếu giảm mỗi cạnh đi x cm, hãy xác định công thức tính chu vi của ngũ giác mới theo x.
Giải chi tiết:
Chu vi của hình ngũ giác đều ban đầu là số cạnh nhân với độ dài cạnh = 5 x 25 = 125 (cm)
Khi giảm mỗi cạnh đi x cm, chiều dài cạnh mới sẽ trở thành 25 - x (cm)
Do đó, công thức tính chu vi của ngũ giác mới, sau khi giảm mỗi cạnh đi x cm, là: y = 125 - 5x (cm)
Bài tập số 4: Một hình bát giác đều với mỗi cạnh dài 12 cm. Nếu giảm mỗi cạnh đi x cm, hãy xác định công thức tính chu vi của bát giác mới theo x.
Giải chi tiết:
Chu vi của hình bát giác đều ban đầu là số cạnh nhân với độ dài mỗi cạnh = 8 x 12 = 96 (cm)
Khi giảm mỗi cạnh đi x cm, độ dài của mỗi cạnh mới sẽ còn lại 12 - x (cm)
Chu vi của bát giác mới được tính bằng số cạnh nhân với độ dài cạnh mới, tức là 8 x (12 - x) = 96 - 8x (cm)
Do đó, công thức tính chu vi của bát giác mới sau khi giảm mỗi cạnh đi x cm là y = 96 - 8x (cm).