A. Phần thực hành bài 69 môn Toán lớp 4 VNEN
Câu 1: Xem trang 31 trong sách VNEN môn Toán lớp 4
Quy đồng mẫu số của hai phân số:
Đáp án
Câu hỏi 2: Trang 31 sách VNEN môn Toán lớp 4
Kết quả
Câu hỏi 3: Trang 31 sách VNEN môn Toán lớp 4
Chuyển các phân số về cùng mẫu số (theo hướng dẫn):
Kết quả
B. Hoạt động thực hành bài 69 môn Toán lớp 4 VNEN
Trang 32 sách VNEN môn Toán lớp 4
Hãy chọn hai phân số bất kỳ, tìm mẫu số chung và quy đồng mẫu số cho chúng
Ví dụ minh họa:
Mẫu số chung của hai phân số này là: 28
Quy đồng các phân số:
C. Bài tập ứng dụng thực tế
Bài 1: Có bốn người cùng góp vốn để thành lập công ty. Người đầu tiên góp 64 triệu đồng; người thứ hai góp bằng số tiền của ba người còn lại; người thứ ba góp bằng số tiền của ba người còn lại và người thứ tư góp bằng số tiền của ba người còn lại. Tính số tiền mỗi người đã góp?Lời giải chi tiết:
Phân số thể hiện số tiền mà người thứ nhất đã góp là:
Tổng số tiền mà 4 người đã góp là:
Số tiền của người thứ hai là:
560 : 5 x 2 = 224 (triệu đồng)
Số tiền người thứ ba góp là:
560 chia cho 5 bằng 112 triệu
Số tiền người thứ 4 đóng góp là :
560 chia cho 7 rồi nhân 2 bằng 160 triệu
Kết quả: người 1 đóng góp 64 triệu
người 2 góp 224 triệu
người 3: 112 triệu
người 4: 160 triệu
Bài 2: Lớp 5A ở cuối học kì I có 3 loại học sinh: giỏi, khá và trung bình. Số học sinh giỏi bằng tổng số học sinh trong lớp. Số học sinh khá ít hơn số học sinh trung bình 2 em. Tính số học sinh giỏi và khá của lớp, biết rằng số học sinh trung bình là 15 em.
Giải chi tiết:
Số học sinh tương ứng với tổng số học sinh của lớp là:
Số học sinh trong lớp đó là:
Kết quả là: 45 học sinh.
Bài 3: Trong phong trào thi đua chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11, học sinh Trường Tiểu học Kim Đồng đã đạt số điểm 10 như sau: Số điểm 10 của khối lớp Một bằng tổng số điểm 10 của bốn khối lớp còn lại; số điểm 10 của khối lớp Hai bằng tổng số điểm 10 của bốn khối lớp còn lại; số điểm 10 của khối lớp Ba là tổng số điểm 10 của bốn khối lớp còn lại; số điểm 10 của khối lớp Bốn là Tổng số điểm 10 của bốn khối lớp còn lại và khối lớp Năm là 101 điểm 10. Hãy tìm tổng số điểm 10 của toàn trường và số điểm 10 của từng khối lớp.Giải chi tiết:
Kết quả: khối 1 đạt 105 điểm trên 10
khối 2 đạt 84 điểm trên 10
khối 3 đạt 70 điểm trên 10
Khối 4 đạt 60 điểm trên tổng số 10 điểm.
Bài 4: Hai bà mang trứng ra chợ bán. Một bà cho biết số trứng của mình gấp 1,5 lần số trứng của bà kia và nhiều hơn 21 quả. Hãy tính số trứng mỗi bà mang ra chợ.
Lời giải chi tiết:
Kết quả: Bà thứ nhất có 84 quả trứng.
Bà thứ hai có 105 quả trứng.
Các bước giải được giải thích như sau:
21 chia cho (3 trừ 2) nhân 2 = 42 quả trứng
Số lượng trứng của bà thứ hai là:
21 chia cho (3 trừ 2) nhân 3 = 63 quả trứng
Số lượng trứng của bà thứ nhất là:
Kết quả: 84 quả trứng
Bài 5: Bốn người cùng mua một tấm vải. Người đầu tiên mua:Giải thích chi tiết:
Phần vải mà người thứ tư mua là:
Chiều dài toàn bộ tấm vải là:
13 chia 13 nhân 60 = 60 mét
Kết quả: 60 mét vải
Giải chi tiết:
Số học sinh giỏi, khá và trung bình tổng cộng chia hết cho 9 (2 + 3 + 4)
Vì số 41 chia cho 9 dư 5 nên số học sinh yếu là 5 em
Số học sinh khá, giỏi và trung bình là:
41 trừ 5 = 36 (học sinh)
Số học sinh khá là:
36 chia cho (2 + 3 + 4) = 12 (học sinh)
Số học sinh giỏi là:
36 chia (2 + 3 + 4) nhân 2 = 8 (học sinh)
Số học sinh trung bình là:
36 trừ 12 trừ 8 = 16 (học sinh)
Kết quả: 16 học sinh
Bài 7: Có hai thùng chứa đầy quýt và năm rổ chứa đầy cam. Số quýt trong mỗi thùng gấp ba lần số cam trong mỗi rổ. Khi lấy ra mỗi thùng 12 quả quýt và mỗi rổ 2 quả cam, số cam còn lại trong các rổ bằng số quýt còn lại trong các thùng. Hãy tính số quả mỗi loại lúc đầu.
Lời giải chi tiết:
Số quýt trong mỗi thùng gấp ba lần số cam trong mỗi rổ, vì vậy tổng số quýt trong 2 thùng tương đương với số cam trong 6 rổ.
Số quýt đã lấy ra là
12 x 2 = 24 (quả)
Số cam đã lấy ra là
2 x 5 = 10 (quả)
Từ đó, số quả trong 6 rổ trừ đi 24 quả sẽ bằng số quả trong 5 rổ trừ đi 10 quả.
Do đó, mỗi rổ có: 24 - 10 = 14 (quả)
Một thùng chứa: 14 x 3 = 42 (quả)
Kết quả là: 42 quả.