1. Tổng hợp các dạng bài toán cơ bản trong chương trình lớp 4
1. Dạng bài toán về trung bình cộng
2. Dạng bài toán tìm hai số khi đã biết tổng và hiệu của chúng
3. Dạng bài toán tìm hai số khi biết hiệu giữa chúng
4. Dạng bài toán xác định phân số của một số cho trước
5. Dạng bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của chúng; hiệu và tỷ số giữa hai số
6. Các bài toán liên quan đến tuổi
7. Một số bài toán khác về tỷ số và tỷ lệ
8. Những bài toán hình học đa dạng
9. Các dạng bài toán về tính chia hết
10. Các bài toán về việc chuyển đổi từ A sang B, từ B sang C, và tiếp theo
11. Các dạng bài toán về phân số với việc thay đổi tử số, mẫu số, hoặc cả hai
12. Các bài toán về dãy số theo quy luật nhất định
13. Các dạng bài toán về khử
14. Bài toán với giả thiết tạm thời
15. Các bài toán liên quan đến việc trồng cây
16. Một số bài toán về tỷ số, lập tỷ số, và nhóm
17. Các bài toán giải ngược từ kết quả
18. Chủ đề bài toán về công việc.
2. Giải bài tập Toán lớp 4 - VNEN, bài 95: Ôn tập những kiến thức đã học
Câu 1
Giải thích các phương pháp làm bài của bạn Lan và bạn Linh.
Lan thực hiện như sau:
30 : (2 + 3) = 6
6 × 2 = 12
30 – 12 = 18
Do đó, số đầu tiên là 12 và số thứ hai là 18.
Linh thực hiện như sau:
20 : (7 – 3) = 5
5 × 3 = 15
15 + 20 = 35
Số nhỏ là 15, số lớn là 35.
Phương pháp giải quyết:
Xem xét lại cách giải bài toán khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỷ lệ của hai số.
Hướng dẫn chi tiết:
• Phương pháp của bạn Lan:
- Bước 1: Tính giá trị của một phần bằng cách chia tổng cho số phần bằng nhau.
- Bước 2: Xác định số thứ nhất bằng cách nhân giá trị của một phần với số phần của số đó.
- Bước 3: Tìm số thứ hai bằng cách lấy tổng hai số trừ đi số thứ nhất.
• Phương pháp của bạn Linh:
- Bước 1: Tính giá trị của một phần bằng cách chia hiệu của tổng cho số phần bằng nhau.
- Bước 2: Xác định số nhỏ bằng cách nhân giá trị của một phần với số phần của số nhỏ.
- Bước 3: Tìm số lớn bằng cách cộng số nhỏ với hiệu của hai số.
Câu 2
Tính toán:
Cách giải:
Áp dụng các quy tắc sau:
- Để cộng (hoặc trừ) hai phân số với mẫu số khác nhau, cần quy đồng mẫu số của chúng, sau đó thực hiện phép cộng (hoặc trừ).
- Để nhân hai phân số, ta nhân tử số với tử số và mẫu số với mẫu số tương ứng.
- Để chia hai phân số, ta nhân phân số đầu tiên với phân số thứ hai đã được đảo ngược.
Câu hỏi số 3
Tính diện tích của hình bình hành với các thông số sau:
Cách giải:
- Để tính diện tích hình bình hành, ta nhân độ dài đáy với chiều cao, đảm bảo cùng đơn vị đo.
- Để tính diện tích của hình bình hành, ta nhân độ dài đáy với chiều cao (cùng đơn vị đo).
Chi tiết lời giải:
Diện tích hình bình hành tính được là: 25 × 15 = 375 (m²). Kết quả: 375 m².
Diện tích hình bình hành là: 64 × 24 = 1536 (cm²). Kết quả: 1536 cm².
Câu 4: Điền số phù hợp vào chỗ trống:
Kết quả
Câu 5: Trang 85 sách Toán VNEN lớp 4 tập 2
Một cửa hàng có tổng cộng 36 xe đạp và xe máy, trong đó số xe đạp gấp 5 lần số xe máy. Tìm số lượng xe đạp và xe máy trong cửa hàng.
Cách giải:
1. Vẽ sơ đồ: coi số xe máy là một phần, số xe đạp sẽ là 5 phần.
2. Tính tổng số phần bằng nhau.
3. Xác định giá trị của một phần bằng cách chia tổng số xe cho tổng số phần.
4. Xác định số lượng xe máy (nhân giá trị một phần với số phần của xe máy) hoặc xác định số lượng xe đạp trước.
5. Tính số lượng xe đạp (lấy tổng số xe trừ số xe máy) hoặc tính số lượng xe máy (lấy tổng số xe trừ số xe đạp).
Lưu ý: Bước 3 và bước 4 có thể thực hiện cùng một lúc.
Kết quả
Sơ đồ minh họa:
Dựa vào biểu đồ, tổng số phần bằng nhau là: 5 + 1 = 6 (phần)
Giá trị của một phần là: 36 chia 6 = 6 (chiếc)
Số xe đạp là: 6 x 5 = 30 (chiếc)
Số xe máy là: 36 - 30 = 6 (chiếc)
Kết quả: số xe đạp là 30 chiếc, số xe máy là 6 chiếc
Câu 6
Mẹ hơn con 24 tuổi. Tuổi mẹ gấp 3 lần tuổi con. Tìm tuổi của mẹ và con.
Cách giải:
1. Vẽ sơ đồ: Coi tuổi con là 1 phần, tuổi mẹ sẽ là 3 phần tương ứng.
2. Tìm hiệu của các phần chia đều.
3. Tính giá trị của một phần bằng cách lấy hiệu giữa hai số chia cho hiệu số phần chia đều.
4. Tìm số nhỏ (nhân giá trị một phần với số phần của số nhỏ) hoặc tính số lớn trước.
5. Tìm số lớn (cộng số nhỏ với hiệu giữa hai số) hoặc tính số nhỏ (trừ số lớn đi hiệu).
Lưu ý: Bước 3 và bước 4 có thể kết hợp thành một bước duy nhất.
Chi tiết lời giải:
Dựa vào sơ đồ, hiệu của các phần bằng nhau là: 3 – 1 = 2 (phần)
Giá trị của mỗi phần là: 24 : 2 = 12 (tuổi)
Tuổi của con là: 12 × 1 = 12 (tuổi)
Tuổi của mẹ là: 12 + 24 = 36 (tuổi). Kết quả: Con: 12 tuổi; Mẹ: 36 tuổi.
Bài 7
Có 12 can nước mắm và 14 can dấm tổng cộng 468 lít. Biết rằng mỗi can có dung tích giống nhau. Tính số lít nước mắm và dấm mỗi loại?
Cách giải:
- Tính tổng số can nước mắm và dấm.
- Xác định số lít trong mỗi can.
- Để tính số lít nước mắm, nhân số lít trong mỗi can với số can nước mắm.
- Để tính số lít dấm, nhân số lít trong mỗi can với số can dấm.
Chi tiết lời giải:
Tổng số can nước mắm và dấm là: 12 + 14 = 26 (can)
Số lít trong mỗi can là: 468 : 26 = 18 (lít)
Tổng số lít nước mắm là: 18 × 12 = 216 (lít)
Tổng số lít dấm là: 18 × 14 = 252 (lít). Kết quả: Nước mắm: 216 lít; Dấm: 252 lít.
3. Bài tập ứng dụng bài 96 Toán lớp 4 VNEN
Bài 1: a) Một cửa hàng nhận được một số hộp xà phòng. Người bán hàng để lại 1/10 số hộp ở quầy, còn lại cất vào tủ. Sau khi bán 4 hộp ở quầy, người đo nhận thấy số hộp xà phòng cất đi gấp 15 lần số hộp còn lại ở quầy. Tính tổng số hộp xà phòng mà cửa hàng đã nhập.
Nhận xét: Ta thấy số hộp xà phòng cất đi không thay đổi, vì vậy cần dựa vào số hộp cất đi để tính số hộp xà phòng còn lại ở quầy. Tìm phân số của 4 hộp xà phòng trong tổng số.
b) Một cửa hàng nhận được một số xe đạp. Người bán để lại 1/6 số xe đạp để bán, phần còn lại được cất vào kho. Sau khi bán 5 xe đạp ở quầy, số xe đạp cất đi gấp 10 lần số xe đạp còn lại ở quầy. Tính tổng số xe đạp cửa hàng đã nhập.
c) Trong chiến dịch trồng cây đầu năm, số cây lớp 5a trồng bằng 3/4 số cây lớp 5b. Thầy giáo tính ra rằng nếu lớp 5b giảm đi 5 cây thì số cây của lớp 5a sẽ bằng 6/7 số cây của lớp 5b.
Khi thầy giáo đưa ra thông tin, bạn Huy đã nhanh chóng tính được số cây của cả hai lớp. Bạn có thể tính được giống như bạn Huy không?
Bài 2: Tổng số tuổi của ông, bố và cháu là 120 tuổi. Tính tuổi của từng người biết rằng tuổi ông bằng số năm của cháu, và tuổi cháu tính theo ngày thì bằng số tuần của bố.