1. Giải Toán lớp 5 bài 113: Ôn tập lại các kiến thức đã học (Hoạt động thực hành)
Câu 1:
Hãy đọc bài toán và cho biết bài toán đưa ra thông tin gì? Bài toán yêu cầu điều gì?
Trong hình dưới đây, diện tích của hình tứ giác ABED vượt diện tích của hình tam giác BEC là 13,6 cm². Hãy tính diện tích của hình tứ giác ABCD, biết rằng tỉ lệ diện tích của hình tam giác BEC so với diện tích của hình tứ giác ABED là 2/3.
Bài toán đã cho biết:
Diện tích của tứ giác ABED lớn hơn diện tích của tam giác BEC là 13,6 cm²
Tỉ lệ diện tích của tam giác BEC so với diện tích của tứ giác ABED là 2/3
Bài toán yêu cầu:
Tính diện tích của tứ giác ABCD
Giải pháp:
Sự chênh lệch giữa các phần bằng nhau là: 3 - 2 = 1 (phần)
Diện tích của tam giác BEC được tính là: (13,6 : 1) x 2 = 27,2 (cm²)
Diện tích của tứ giác ABED là: 13,6 + 27,2 = 40,8 (cm²)
Vậy, diện tích của tứ giác ABCD là: 27,2 + 40,8 = 68 (cm²)
Kết quả: 68 cm²
Câu 2:
Lớp 5A có tổng cộng 28 học sinh. Số học sinh nam bằng 3/4 số học sinh nữ. Tính số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam bao nhiêu em?
Giải pháp:
Tổng số phần chia đều là:
3 cộng 4 bằng 7 (phần)
Số học sinh nam là:
(28 chia 7) nhân 3 = 12 (học sinh)
Số học sinh nữ là:
28 trừ 12 bằng 16 (học sinh)
Do đó, số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam là:
16 trừ 12 bằng 4 (học sinh)
Kết quả là: 4 học sinh
Câu 3:
Một chiếc xe ô tô tiêu tốn 12 lít xăng cho mỗi 100km. Nếu xe đã di chuyển 330km, thì cần bao nhiêu lít xăng?
Hướng dẫn giải:
Lượng xăng tiêu thụ trên 1km của xe là:
12 chia 100 = 0,12 (lít xăng)
Do đó, số lít xăng tiêu thụ cho 330km là:
330 nhân 0,12 = 39,6 (lít xăng)
Kết quả: 39,6 lít xăng
Câu 4:
Trường có tổng cộng 1138 học sinh, trong đó số học sinh nữ ít hơn số học sinh nam là 92 học sinh. Xác định số học sinh nam và nữ của trường.
Hướng dẫn giải:
Số học sinh nam tại trường là:
(1138 trừ 92) chia 2 = 615 (học sinh)
Số học sinh nữ tại trường là:
1138 trừ 615 = 523 (học sinh)
Kết quả: 615 học sinh nam
523 học sinh nữ
Câu 5:
10 người hoàn thành một công việc trong 9 ngày. Để hoàn thành công việc đó trong 5 ngày, cần bao nhiêu người? (Mức năng suất của mỗi người là như nhau)
Giải pháp:
Phương pháp 1:
Thời gian mà một người cần để hoàn thành công việc là:
9 nhân 10 = 90 (ngày)
Số người cần thiết để hoàn thành công việc trong 5 ngày là:
90 chia 5 = 18 (người)
Kết quả: 18 người
Phương pháp 2:
Số lần mà 9 ngày nhiều hơn 5 ngày là:
9 chia 5 = 1,8 (lần)
Do đó, để hoàn thành công việc trong 5 ngày, số người cần thiết là:
10 nhân 1,8 = 18 (người)
Kết quả: 18 người
Câu 6:
Có ba đội trồng cây rừng. Đội một trồng được 1356 cây, đội hai trồng ít hơn đội một 246 cây, và đội ba trồng bằng 1/3 tổng số cây của đội một và đội hai. Tính số cây trung bình mỗi đội trồng được?
Giải pháp:
Số cây mà đội hai trồng là:
1356 trừ 246 = 1110 (cây)
Số cây đội ba trồng là:
(1356 cộng 1110) chia 3 = 822 (cây)
Trung bình số cây mỗi đội trồng là:
(1356 cộng 1110 cộng 822) chia 3 = 1096 (cây)
Kết quả: 1096 cây
2. Giải bài toán lớp 5 bài 113: Ôn tập những kiến thức đã học (Hoạt động ứng dụng)
Câu 1:
Một xã hiện có 5000 người dân. Tỷ lệ tăng dân số hàng năm là cứ 1000 người thì tăng thêm 18 người. Sau một năm, xã đó sẽ có tổng cộng bao nhiêu người?
Giải pháp:
5000 người dân nhiều gấp 1000 bao nhiêu lần:
5000 chia 1000 = 5 (lần)
Số người dân của xã tăng thêm sau một năm là:
5 nhân 18 = 90 (người)
Số người dân của xã sau một năm sẽ là:
5000 cộng 90 = 5090 (người)
Kết quả: 5090 (người)
Câu 2:
Tự tạo một bài toán về tỷ lệ và giải bài toán đó
Ví dụ minh họa:
Em và chị cùng đi mua vở. Em mua 10 quyển với giá 50000 đồng. Chị phải trả 80000 đồng. Hỏi chị đã mua bao nhiêu quyển vở?
Giải pháp:
Giá của mỗi quyển vở là:
50000 chia 10 = 5000 (đồng)
Số quyển vở chị gái đã mua là:
80000 chia 5000 = 16 (quyển)
Kết quả: 16 quyển
3. Bài tập thực hành
Câu 1: Một quyển sách có tổng cộng 240 trang. Phần văn chiếm 3/4 số trang của sách. Vậy có bao nhiêu trang văn trong quyển sách đó?
Câu 2: Một công ty sản xuất bao bì làm hộp carton để đựng sản phẩm. Hộp carton nhỏ có kích thước 30cm x 20cm x 10cm. Hộp carton lớn có kích thước gấp đôi hộp nhỏ về chiều dài, chiều rộng và chiều cao. Để tạo lớp giấy ngoại cho hộp carton lớn, cần bao nhiêu diện tích giấy ngoại cho mỗi hộp lớn? (Giấy ngoại được cắt từ tờ giấy lớn một lần duy nhất, không lãng phí)
Câu 3: Một nhà đầu tư phân bổ vốn vào hai loại chứng khoán khác nhau. Chứng khoán A có lợi nhuận hàng năm là 8%, trong khi chứng khoán B có lợi nhuận hàng năm là 12%. Để đạt được lợi nhuận tổng cộng 10% mỗi năm từ hai loại chứng khoán này, người đầu tư cần phải phân bổ bao nhiêu tiền vào từng loại chứng khoán?
Câu 4: Một chủ cửa hàng điện tử mua hàng với giá gốc và dự định bán chúng để kiếm lời. Nếu bán toàn bộ hàng với giá gốc, anh ấy sẽ lỗ 10%. Tuy nhiên, nếu bán toàn bộ hàng với giá cao hơn 30% so với giá gốc, anh ấy sẽ có lợi nhuận 20%. Vậy để có lợi nhuận 10%, anh ấy cần tăng giá bán lên bao nhiêu phần trăm so với giá gốc?
Câu 5: Một cửa hàng bánh mì bán 300 cái bánh mì mỗi ngày. Nếu mỗi khách mua 2 cái bánh mì, cửa hàng có thể phục vụ được bao nhiêu khách mỗi ngày?
Câu 6: Trong một cuộc thi đua xe, có tổng cộng 18 vận động viên. Nếu có 4 vận động viên đoạt giải, thì số vận động viên không đoạt giải là bao nhiêu?
Câu 7: Một hộp chứa 24 quyển sách. Nếu mỗi ngày bạn đọc 3 quyển sách, bạn sẽ cần bao nhiêu ngày để đọc hết toàn bộ sách trong hộp?
Câu 8: Trong một trận bóng đá, đội A và đội B thi đấu với nhau. Đội A ghi được 3 bàn, trong khi đội B ghi được 2 bàn. Tổng số bàn thắng trong trận đấu này là bao nhiêu?
Câu 9: Một chiếc xe buýt có thể chở 40 hành khách. Nếu có 3 xe buýt cùng hoạt động trong một chuyến, tổng số hành khách là bao nhiêu?
Câu 10: Trong sân trường có tổng cộng 72 cây, bao gồm cả cây cỏ và cây bụi. Số lượng cây cỏ chiếm 5/9 tổng số cây. Vậy số cây bụi trong sân trường là bao nhiêu?
Câu 11: Một quyển sách có tổng cộng 360 trang. Số trang đầu tiên chiếm 1/6 tổng số trang của quyển sách. Vậy quyển sách có bao nhiêu trang đầu tiên?
Câu 12: Một bộ quần áo ban đầu có giá 240.000 đồng. Sau khi giảm giá 20%, bộ quần áo đó còn giá bao nhiêu?
Câu 13: Trong một buổi tiệc, có tổng cộng 30 chiếc bánh. Phần bánh tráng miệng chiếm tỷ lệ 3/10 của tổng số bánh. Bạn có thể tính số lượng bánh tráng miệng có mặt tại bữa tiệc không?
Câu 14: Một chiếc ô tô tiêu tốn 15 lít nhiên liệu để di chuyển 100 km và có thể đi được 360 km với mức tiêu thụ này. Vậy để di chuyển từ điểm A đến điểm B cách nhau 180 km, xe cần bao nhiêu lít nhiên liệu?
Câu 15: Một gói bánh quy chứa 24 chiếc. Nếu bạn mua 4 gói, tổng số bánh quy bạn có được là bao nhiêu?
Câu 16: Có hai người bạn cùng đi mua sách. Người thứ nhất mua 3 cuốn, trong khi người thứ hai mua 5 cuốn. Vậy tổng số sách họ đã mua là bao nhiêu cuốn?
Câu 17: Tại một cửa hàng đồ chơi, có 24 búp bê và 36 mảng lego. Hãy tính tổng số món đồ chơi có trong cửa hàng này.
Câu 18: Trong một hộp có 15 bút bi và 20 bút màu. Vậy tổng số bút trong hộp đó là bao nhiêu?