1. Hoạt động thực hành Bài 52: Ôn tập kiến thức đã học
Câu 1:
Trò chơi 'Tính nhẩm': Chia lớp thành 2 đội. Đội 1 đưa ra câu hỏi về tỷ lệ phần trăm của một số hoặc tìm số khi biết tỷ lệ phần trăm. Đội 2 đưa ra đáp án. Ví dụ: Đội 1 hỏi: 10% của 250 là bao nhiêu? Đội 2 trả lời: 25. Đội 1 hỏi: Biết 10% của một số là 32, số đó là bao nhiêu? Đội 2 trả lời: 320. Các đội đổi vai và tiếp tục chơi.
Cách giải quyết:
- Chia thành hai đội tham gia.
- Thực hiện theo chỉ dẫn đã nêu.
Hướng dẫn chi tiết:
Đội 1 đặt câu hỏi: 5% của 100 là bao nhiêu?
Đội 2 đáp: 5.
Đội 1 đặt câu hỏi: 5% của một số là 100. Số đó là bao nhiêu?
Đội 2 đáp: 2000.
Câu 2: Điền vào ô trống theo mẫu dưới đây:
Phân số/ hỗn số | Số thập phân | Tỉ số phần trăm |
3/ 4 | 0,75 | 75% |
4/ 5 | ||
3 1/ 2 | ||
2 11/ 25 |
Cách giải: Chuyển hỗn số hoặc phân số thành số thập phân và phân số rồi điền vào bảng.
Hướng dẫn chi tiết:
Phân số/ hỗn số | Số thập phân | Tỉ số phần trăm |
3/ 4 | 0,75 | 75% |
4/ 5 | 0,8 | 80% |
3 1/ 2 | 3,5 | 350% |
2 11/ 25 | 2,44 | 244% |
Câu 3: Điền tiếp vào chỗ trống:
a) Tỉ lệ phần trăm giữa 28 và 60 là .....;
b) 30% của 78m là ......;
c) 45% của diện tích khu vườn 2700 m² là ......; Diện tích toàn khu vườn là .....
Cách giải:
Áp dụng kiến thức về tỷ lệ phần trăm để giải các bài toán liên quan đến tỷ lệ phần trăm đã học.
Hướng dẫn chi tiết:
a) Tỷ lệ phần trăm giữa 28 và 60 là 28 : 60 = 0,4666 = 46,66%.
b) 30% của 78m là 78 × 30 / 100 = 23,4m.
c) 45% của diện tích khu vườn 2700 m². Diện tích toàn khu vườn là 2700 × 100 / 45 = 6000 m².
Câu 4:
Giải bài toán sau đây:
Một gói trà tam thất - xạ đen nặng 2g với các thành phần: tam thất 1g, xạ đen 0,5g, hoa chè 0,5g. Tính tỷ lệ phần trăm của từng thành phần so với trọng lượng toàn gói.
Cách giải: Chia khối lượng của từng thành phần (tam thất, xạ đen, hoa chè) cho tổng khối lượng gói trà, sau đó chuyển đổi kết quả thành tỷ lệ phần trăm.
Hướng dẫn chi tiết:
Tỷ lệ phần trăm của lượng tam thất so với toàn bộ gói là:
1 : 2 = 0,5 = 50%
Vì khối lượng xạ đen và hoa chè trong mỗi gói đều là 0,5g.
Tỷ lệ phần trăm của lượng xạ đen (hoặc hoa chè) so với toàn bộ gói là: 0,5 : 2 = 0,25 = 25%
Kết quả: Tam thất chiếm 50%; Xạ đen: 25%; Hoa chè: 25%.
Câu 5: Giải bài toán sau đây:
Một cửa hàng sữa có tổng cộng 6500 thùng sữa. Cửa hàng đã bán 45% số sữa đó. Tính số thùng sữa còn lại chưa bán.
Cách giải:
- Tính số thùng sữa đã bán: Chia tổng số thùng sữa ban đầu cho 100, rồi nhân với 45.
- Tính số thùng sữa còn lại bằng cách trừ số thùng đã bán từ tổng số thùng sữa.
Hướng dẫn chi tiết: Số thùng sữa đã bán là:
6500 × 45 / 100 = 2925 (thùng sữa)
Số thùng sữa còn lại chưa bán là:
6500 – 2925 = 3575 (thùng sữa)
Kết quả: 3575 thùng sữa.
Câu 6:
Giải bài toán sau đây:
Bác Lan lỗ 65.000 đồng khi bán hoa quả, tương đương với 5% số vốn. Tính số vốn ban đầu bác Lan đã bỏ ra để mua hoa quả.
Cách giải: Để tìm số vốn, chia 65.000 đồng cho 5 rồi nhân với 100.
Giải thích chi tiết: Số vốn ban đầu bác Lan chi để mua hoa quả là: 65.000 : 5 × 100 = 1.300.000 (đồng)
Kết quả: 1.300.000 đồng.
2. Hoạt động ứng dụng Bài 52: Ôn lại những kiến thức đã học
Đề bài: Hoàn thành bảng số liệu về lớp em dưới đây: (Tính tỷ lệ phần trăm của:
• Số học sinh nam trong từng nhóm và số học sinh toàn lớp
• Số học sinh nữ trong từng nhóm và tổng số học sinh của lớp.
• Tổng số học sinh nam và tổng số học sinh của lớp.
• Tổng số học sinh nữ và tổng số học sinh của lớp.
Dữ liệu về lớp học của em
Tổng số học sinh trong lớp: .........
Số bạn nam | Số bạn nữ | Tổng số | |
Nhóm 1 | ..... (chiếm .....%) | ..... (chiếm .....%) | ..... (chiếm .....%) |
Nhóm 2 | ..... (chiếm .....%) | ..... (chiếm .....%) | ..... (chiếm .....%) |
Nhóm 3 | ..... (chiếm .....%) | ..... (chiếm .....%) | ..... (chiếm .....%) |
Nhóm 4 | ..... (chiếm .....%) | ..... (chiếm .....%) | ..... (chiếm .....%) |
Nhóm 5 | ..... (chiếm .....%) | ..... (chiếm .....%) | ..... (chiếm .....%) |
Cả lớp | ..... (chiếm .....%) | ..... (chiếm .....%) | ..... (chiếm .....%) |
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Xác định số lượng học sinh nam, nữ trong từng nhóm, tổng số nam, tổng số nữ và số học sinh toàn lớp.
- Tính tỷ lệ phần trăm và điền kết quả vào các chỗ trống.
Hướng dẫn giải chi tiết
Ví dụ minh họa:
Dữ liệu về lớp học của em
Tổng số học sinh trong lớp: 30 học sinh
Số bạn nam | Số bạn nữ | Tổng số | |
Nhóm 1 | 3 (chiếm 10%) | 3 (chiếm 10%) | 6 (chiếm 20%) |
Nhóm 2 | 5 (chiếm 17%) | 1 (chiếm 3%) | 6 (chiếm 20%) |
Nhóm 3 | 3 (chiếm 10%) | 3 (chiếm 10%) | 6 (chiếm 20%) |
Nhóm 4 | 6 (chiếm 20%) | 0 (chiếm 0%) | 6 (chiếm 20%) |
Nhóm 5 | 5 (chiếm 17%) | 1 (chiếm 3%) | 6 (chiếm 20%) |
Cả lớp | 22 (chiếm 73%) | 8 (chiếm 27%) | 30 (chiếm 100%) |
3. Phương pháp ôn tập hiệu quả
Để học tốt môn Toán, học sinh cần chú ý những điểm sau:
- Lắng nghe cẩn thận các bài giảng trên lớp, nắm rõ nội dung và kiến thức trọng tâm. Nếu có điều gì chưa rõ, đừng ngần ngại đặt câu hỏi để được giải thích ngay. Việc này giúp củng cố kiến thức và cho thấy sự tích cực trong học tập. Tuy nhiên, hãy đặt câu hỏi khi có cơ hội để không làm lãng phí thời gian giảng bài của giáo viên.
- Ghi chép bài tập chi tiết: Học sinh nên ghi nhanh chóng mọi điều cần nhớ vào vở, như quy tắc, lưu ý hoặc phương pháp giải. Việc này giúp ghi nhớ lâu hơn so với chỉ nghe. Khi xem lại ghi chép tại nhà, bạn có thể nhớ gần hết bài học. Đôi khi, một vài 'từ khóa' quan trọng cũng giúp giải quyết bài toán khó.
- Chăm chỉ thực hành và làm bài tập thường xuyên: Đây là yếu tố quan trọng để học môn Toán hiệu quả và kiểm tra kết quả học tập. Hãy áp dụng kiến thức từ lớp vào các bài tập trong và ngoài sách giáo khoa Toán lớp 5. Nếu chưa tự tin, bắt đầu với bài dễ để củng cố kiến thức cơ bản, sau đó nâng cao với bài khó hơn. Việc thực hành đều đặn là rất cần thiết.
Trên đây là một số vấn đề ôn tập Toán lớp 5. Để hiểu rõ hơn nội dung bài viết, tham khảo: Toán lớp 5 - Giải Toán lớp 5 (chi tiết nhất). Trân trọng!