Giải các phần A, B Tổng kết phần văn học (phần tiếp) trang 140 VBT Ngữ văn 9 tập 2.
Phần A
Đánh giá toàn diện về văn học Việt Nam
Câu 1 (trang 140 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Ghi lại tên tác phẩm, tác giả, thể loại của các tác phẩm văn học Việt Nam thời Trung đại, được học và đọc thêm trong sách giáo khoa Ngữ văn THCS theo hai phần văn học chữ Hán và chữ Nôm.
Trả lời:
a. Phần văn học chữ Hán
b. Văn học chữ Nôm
Câu 2 (trang 141 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Liệt kê những điểm khác biệt giữa văn học dân gian và văn học viết.
Trả lời:
Văn học dân gian |
Văn học viết |
Sáng tác vô danh, mang tính tập thể |
Sáng tác cá nhân, có tên tác giả |
Khó xác định chính xác thời điểm ra đời |
Dễ xác định chính xác thời điểm ra đời |
Lưu truyền bằng hình thức truyền miệng, sau này được ghi chép lại |
Lưu truyền bằng văn tự (văn bản) |
Thường có dị bản ở các vùng, miền khác nhau |
Chỉ có một bản duy nhất, không có dị bản |
Thể loại đặc trưng, văn h |
Thể loại khá phong phú: thơ, truyện, tiểu thuyết, tùy bút… |
Câu 3 (trang 142 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Tìm các ví dụ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ của Hồ Xuân Hương hoặc các tác phẩm của các tác giả hiện đại để thấy sự ảnh hưởng của văn học dân gian đối với văn học viết.
Trả lời:
- Trong văn học viết, sử dụng các nguyên liệu dân gian như tục ngữ, thành ngữ như “Bảy nổi ba chìm”, “Kiến bò miệng chén”, “Bướm lả ong lơi”...
- Văn học viết sử dụng thể thơ lục bát của văn học dân gian trong các tác phẩm như Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên...
- Sử dụng cốt truyện dân gian trong các tác phẩm như Truyện người con gái Nam Xương...
- Lấy cảm hứng và hình tượng từ văn hóa dân gian, như trong tác phẩm Con cò của Chế Lan Viên.
Câu 4 (trang 143 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Đề cập và phân tích một số bằng chứng để minh họa rằng tinh thần yêu nước là một chủ đề quan trọng trong văn học Việt Nam qua các thời kỳ.
Trả lời:
Tinh thần yêu nước là một chủ đề quan trọng qua các thời kỳ:
- Thời trung đại (thế kỷ X – XIX): Sông núi nước Nam, Phò giá về Kinh, Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ, Thuật hoài…
- Đầu thế kỷ XX – Cách mạng tháng Tám 1945: các tác phẩm của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh…
- Sau cách mạng tháng Tám: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, Đoàn thuyền đánh cá…
Câu 5 (trang 143 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Nêu các biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong một tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại (ví dụ: Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ) và một tác phẩm văn học hiện đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Tắt đèn của Ngô Tất Tố).
Trả lời:
Biểu hiện của tư tưởng nhân đạo:
a) Chuyện người con gái Nam Xương
- Cảm thông với số phận đau đớn, bất công của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, là nạn nhân của chiến tranh và tư tưởng lễ giáo phong kiến.
- Khen ngợi những phẩm chất: trung thành, tôn trọng đạo lý tình nghĩa, hy sinh cho gia đình của người phụ nữ.
- Mong muốn giải oan cho Vũ Nương để Vũ Nương được an ủi, tôn vinh trong một thế giới bình yên.
b) Tắt đèn
- Chỉ trích sự bất công và tàn bạo của bộ máy cai trị thực dân phong kiến đối với người nông dân.
- Tôn vinh lòng yêu mến, những phẩm chất tốt đẹp, sức sống và sự phản kháng mạnh mẽ của một người phụ nữ nông dân như chị Dậu.
Phần B
SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC
Câu 1 (trang 144 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Liệt kê các loại văn học dân gian chính được học trong chương trình Ngữ Văn THCS, đưa ra định nghĩa ngắn gọn cho từng loại.
Trả lời:
Các thể loại văn học dân gian:
- Truyền thuyết: loại truyện dân gian truyền miệng kể về những nhân vật và sự kiện liên quan đến lịch sử, thường kết hợp yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
- Cổ tích: loại truyện dân gian thời xưa kể về cuộc sống của các nhân vật quen thuộc như những người bất hạnh, dũng sĩ, những người có tài năng đặc biệt, người thông minh và người ngốc nghếch, cũng như những nhân vật là động vật.
- Truyện ngụ ngôn: là dạng truyện kể, bằng văn xuôi hoặc văn vần, sử dụng câu chuyện về động vật, vật nuôi hoặc con người để truyền đạt thông điệp ẩn dụ, nhằm khuyên bảo, dạy bảo người đọc về những bài học trong cuộc sống.
- Truyện cười: là thể loại truyện kể về những tình huống hài hước trong cuộc sống, nhằm mang lại tiếng cười hoặc phê phán những thói quen, tật xấu trong xã hội.
Câu 2 (trang 145 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Tìm trong các câu chuyện cổ tích mà bạn đã học (hoặc đã đọc) những nhân vật thuộc các loại sau: anh hùng dũng cảm, nhân vật có khả năng đặc biệt, nhân vật xấu xí, nhân vật ngốc nghếch.
Trả lời:
- Anh hùng dũng cảm: Thạch Sanh
- Nhân vật có tài năng đặc biệt: Mã Lương, Thạch Sanh.
- Nhân vật xấu xí, hình thù kì lạ: Sọ Dừa.
- Nhân vật ngốc nghếch: Chàng ngốc.
Câu 3 (trang 146 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Sử dụng bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan để minh họa các quy tắc về niêm luật trong thơ thất ngôn bát cú Đường luật (vần, thanh bằng trắc trong từng câu; đối, niêm giữa các câu).
Trả lời:
- Câu 1 và câu 2 tương ứng nhau về thanh điệu (khác nhau bằng trắc ở các chữ thứ 2, 4, 6)
- Câu 2 và 3 kết nối với nhau (giống nhau về bằng, trắc ở các chữ thứ 2, 4, 6)
- Cặp câu 3 và 4; câu 5 và 6 tương phản về âm thanh (khác bằng trắc ở các tiếng thứ 2, 4, 6) và hình ảnh.
- Các vần được đặt ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8.
Câu 4 (trang 146 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Em đã học những truyện thơ Nôm nào? Tóm tắt ngắn gọn cốt truyện của những truyện thơ đó và nhận xét xem có điểm gì tương đồng trong các cốt truyện đó.
Trả lời:
Em đã học những truyện thơ Nôm sau đây:
- Trong Truyện Kiều: Thúy Kiều, một cô gái với nét đẹp hoàn hảo, gặp gỡ Kim Trọng, một người thư sinh tài năng và lịch lãm, họ thề nguyền hẹn ước. Gia đình Kiều bị oan, Kiều phải bán mình để chuộc tội cho cha và em trai. Nàng trải qua 15 năm đầy gian truân và cực khổ, rơi vào nhà chứa Tú Bà, bị lừa bởi Sở Khanh, làm lẽ cho Thúc Sinh, sau đó lại vào lầu xanh lần thứ hai và cuối cùng được làm vợ của Từ Hải. Nhờ Từ Hải, Kiều có cơ hội báo ân và báo oán, nhưng sau đó lại mắc lừa từ Hồ Tôn Hiến. Từ Hải qua đời, Kiều hy sinh để cứu sống một người. Cuối cùng, Kim Trọng và Thúy Kiều được gặp lại nhau và cả nhà họ được đoàn tụ.
- Trong Lục Vân Tiên: Lục Vân Tiên, một người học trò có kiến thức uyên bác và võ nghệ, trên đường đi thi đã cứu được Kiều Nguyệt Nga. Do thương mẹ đã mất, Lục Vân Tiên trở nên mù lòa và bị một số kẻ xấu hãm hại, nhưng may mắn được các thần và nhân cứu giúp. Trong khi đó, Kiều Nguyệt Nga - người vì ơn cứu mạng mà tự nguyện chung thủy với Lục Vân Tiên, cũng gặp rất nhiều khó khăn. Nàng bị bắt làm nô lệ của quân giặc Ô Qua. Trên đường đi, nàng suy tư tự tử nhưng được một vị Phật và người dân cứu giúp. Lục Vân Tiên thi đỗ Trạng, và họ gặp lại nhau. Hai người sống trong hạnh phúc.
Về cốt truyện của hai tác phẩm trên, chúng có ba điểm tương đồng:
a) Gặp gỡ và kết ước.
b) Gặp gian nan.
c) Cuối cùng là sự đoàn tụ.
Câu 5 (trang 148 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Hãy sử dụng một số câu ca dao và vài đoạn thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du để minh họa cho tính phong phú của thể thơ lục bát trong việc diễn đạt tâm trạng và kể chuyện, trình bày tình huống.
Trả lời:
Ví dụ: Trích từ Truyện Kiều minh họa sự linh hoạt của thể thơ lục bát trong trình bày tâm trạng và diễn đạt sự kiện: Một ví dụ là đoạn văn kể về việc Mã Giám Sinh mua Kiều.
Trích thơ diễn đạt tâm trạng: Sầu lòng nơi lầu Ngưng Bích của Kiều.
Câu 6 (trang 148 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Đọc một truyện ngắn hiện đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Bến quê của Nguyễn Minh Châu) và một truyện thời trung đại (ví dụ: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ), sau đó nhận xét về sự khác biệt trong cách trình bày, xây dựng nhân vật.
Trả lời:
- Tương đồng: Cả hai đều là thể loại tự sự.
- Tính riêng biệt:
+ Truyện ngắn đương đại mang nhiều sáng tạo mới so với truyện ngắn thời trung đại về phong cách viết tự sự và miêu tả.
+ Trong truyện ngắn đương đại, có sự đa dạng hơn trong việc sử dụng các phương pháp trình bày điểm nhìn của câu chuyện.
+ Nhân vật trong truyện thời trung đại thường được mô tả qua hành động, đối thoại ít nội tâm. Ngược lại, trong truyện ngắn hiện đại, nhân vật thường được khắc họa chi tiết từ ngoại hình đến tâm trạng qua trình bày lời trần thuật, đối thoại và suy nghĩ của họ.