2023 AFC Asian Cup - Qatar (Tiếng Anh) كأس آسيا 2023 (Tiếng Ả Rập) | |
---|---|
Hayya Asia هيا أسيا Let's go Asia! "Châu Á tiến lên!" | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Qatar |
Thời gian | 12 tháng 1 – 10 tháng 2 năm 2024 |
Số đội | 24 |
Địa điểm thi đấu | 9 (tại 5 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Qatar (lần thứ 2) |
Á quân | Jordan |
Hạng ba | Iran |
Hạng tư | Hàn Quốc |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 51 |
Số bàn thắng | 132 (2,59 bàn/trận) |
Số khán giả | 1.507.790 (29.565 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Akram Afif (8 bàn thắng) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Akram Afif |
Thủ môn xuất sắc nhất | Meshaal Barsham |
Đội đoạt giải phong cách | Qatar |
Giải vô địch bóng đá châu Á 2023 (tiếng Anh: 2023 AFC Asian Cup, tiếng Ả Rập: كأس آسيا 2023) là lần thứ 18 tổ chức giải đấu này, một sự kiện bóng đá nam quốc tế lớn nhất ở châu Á diễn ra bốn năm một lần dưới sự tổ chức của Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC). Năm nay, giải đấu sẽ có sự tham gia của 24 đội tuyển quốc gia, được mở rộng từ 16 đội kể từ năm 2019.
Vào ngày 14 tháng 5 năm 2022, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, Liên đoàn bóng đá Trung Quốc đã bị tước quyền đăng cai giải đấu này.
Ngày 17 tháng 10 năm 2022, AFC thông báo rằng giải đấu sẽ được tổ chức tại Qatar thay cho Trung Quốc do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Qatar sẽ là quốc gia đầu tiên tổ chức ba kỳ Cúp bóng đá châu Á, sau các năm 1988 và 2011. Vì nhiệt độ cao và thời tiết nắng nóng vào mùa hè, giải đấu sẽ được lùi từ mùa hè năm 2023 sang đầu năm 2024 để tránh trùng với Cúp Vàng CONCACAF 2023.
Qatar, với vai trò chủ nhà và đương kim vô địch, đã bảo vệ thành công ngôi vô địch sau khi giành chiến thắng 3–1 trước Jordan trong trận chung kết.
Chọn địa điểm tổ chức
Trung Quốc đã được chọn là quốc gia đăng cai Cúp bóng đá châu Á 2023 vào ngày 4 tháng 6 năm 2019, trước khi Đại hội FIFA lần thứ 69 diễn ra tại Paris. Ban đầu, giải đấu dự kiến sẽ diễn ra tại Trung Quốc từ ngày 16 tháng 6 đến 16 tháng 7 năm 2023. Tuy nhiên, vào ngày 14 tháng 5 năm 2022, AFC thông báo rằng Trung Quốc sẽ không còn giữ quyền đăng cai do lo ngại về đại dịch COVID-19 và chính sách Zero-COVID của quốc gia này. Sau đó, AFC đã mở đợt đấu thầu thứ hai với hạn chót nộp hồ sơ vào ngày 17 tháng 10 năm 2022.
Có bốn quốc gia đăng ký thay thế Trung Quốc, gồm Úc, Indonesia, Qatar và Hàn Quốc. Tuy nhiên, Úc đã rút lui vào tháng 9 năm 2022 do trùng lịch với Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023, còn Indonesia bị loại vào ngày 15 tháng 10. Với hai ứng viên còn lại là Hàn Quốc và Qatar, AFC đã thông báo vào ngày 17 tháng 10 năm 2022 rằng Qatar đã thắng thầu và sẽ là quốc gia đăng cai giải đấu.
Các đội bóng tham dự
Quá trình vòng loại
Hai vòng đầu tiên của quá trình vòng loại cũng đồng thời là vòng loại cho Giải vô địch bóng đá thế giới 2022 khu vực châu Á, nơi đội chủ nhà Qatar đã tự động có mặt. Tuy nhiên, Qatar vẫn phải tham gia vòng loại thứ hai để giành vé dự Cúp bóng đá châu Á 2023.
Đông Timor đã bị AFC cấm tham gia vòng loại sau khi phát hiện 12 cầu thủ không đủ điều kiện trong các trận đấu của vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2019 và một số giải đấu khác. Dù vậy, FIFA không cấm Đông Timor tham gia vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2022, vì vậy họ vẫn có quyền tham dự vòng loại nhưng không được cấp phép tham dự Cúp bóng đá châu Á.
Quá trình vòng loại bắt đầu vào ngày 6 tháng 6 năm 2019 và kết thúc vào ngày 14 tháng 6 năm 2022, nhằm chọn ra 23 đội tham dự giải đấu.
Các đội bóng đã giành quyền tham dự
Trong số 24 đội tham dự giải đấu, có tới 20 đội đã từng góp mặt tại giải năm 2019. Hồng Kông trở lại sau 56 năm vắng mặt kể từ năm 1968. Indonesia và Malaysia cũng quay trở lại sau 17 năm, kể từ Asian Cup 2007 mà hai quốc gia này đồng đăng cai cùng với Việt Nam và Thái Lan. Tajikistan lần đầu tiên tham gia giải đấu. Kuwait và Yemen là hai đội Tây Á không vượt qua được vòng loại cuối cùng. CHDCND Triều Tiên đã rút lui giữa chừng ở vòng loại thứ hai do lo ngại về đại dịch COVID-19. Philippines, CHDCND Triều Tiên, Turkmenistan và Yemen là những đội đã từng tham gia giải trước đó nhưng không qua vòng loại lần này.
Ngày 16 tháng 8 năm 2022, Liên đoàn bóng đá thế giới đã nhất trí đình chỉ Liên đoàn bóng đá Ấn Độ vô thời hạn do sự can thiệp của bên thứ ba, vi phạm nghiêm trọng Điều lệ FIFA. Tuy nhiên, vào ngày 27 tháng 8 cùng năm, FIFA đã dỡ bỏ án cấm đối với Ấn Độ, cho phép họ tiếp tục tham dự giải đấu.
Đội tuyển | Tư cách vượt qua vòng loại |
Ngày vượt qua vòng loại |
Tham dự chung kết |
Tham dự cuối cùng |
Thành tích tốt nhất lần trước |
---|---|---|---|---|---|
Qatar | Nhất bảng E (vòng 2) | 7 tháng 6 năm 2021 | 11 lần | 2019 | Vô địch (2019) |
Nhật Bản | Nhất bảng F (vòng 2) | 28 tháng 5 năm 2021 | 10 lần | Vô địch (1992, 2000, 2004, 2011) | |
Syria | Nhất bảng A (vòng 2) | 7 tháng 6 năm 2021 | 7 lần | Vòng bảng (1980, 1984, 1988, 1996, 2011, 2019) | |
Hàn Quốc | Nhất bảng H (vòng 2) | 9 tháng 6 năm 2021 | 15 lần | Vô địch (1956, 1960) | |
Úc | Nhất bảng B (vòng 2) | 11 tháng 6 năm 2021 | 5 lần | Vô địch (2015) | |
Iran | Nhất bảng C (vòng 2) | 15 tháng 6 năm 2021 | 15 lần | Vô địch (1968, 1972, 1976) | |
Ả Rập Xê Út | Nhất bảng D (vòng 2) | 11 lần | Vô địch (1984, 1988, 1996) | ||
UAE | Nhất bảng G (vòng 2) | Á quân (1996) | |||
Trung Quốc | Nhì bảng A (vòng 2) | 13 lần | Á quân (1984, 2004) | ||
Iraq | Nhì bảng C (vòng 2) | 10 lần | Vô địch (2007) | ||
Oman | Nhì bảng E (vòng 2) | 5 lần | Vòng 16 đội (2019) | ||
Việt Nam | Nhì bảng G (vòng 2) | Hạng tư (1956, 1960) | |||
Liban | Nhì bảng H (vòng 2) | 2 lần | Vòng bảng (2000, 2019) | ||
Jordan | Nhất bảng A (vòng 3) | 14 tháng 6 năm 2022 | 5 lần | Tứ kết (2004, 2011) | |
Palestine | Nhất bảng B (vòng 3) | 2 lần | Vòng bảng (2015, 2019) | ||
Uzbekistan | Nhất bảng C (vòng 3) | 8 lần | Hạng tư (2011) | ||
Ấn Độ | Nhất bảng D (vòng 3) | 5 lần | Á quân (1964) | ||
Bahrain | Nhất bảng E (vòng 3) | 7 lần | Hạng tư (2004) | ||
Tajikistan | Nhất bảng F (vòng 3) | 1 lần | Lần đầu | Không | |
Indonesia | Nhì bảng A (vòng 3) | 5 lần | 2007 | Vòng bảng (1996, 2000, 2004, 2007) | |
Thái Lan | Nhì bảng C (vòng 3) | 7 lần | 2019 | Hạng ba (1972) | |
Hồng Kông | Nhì bảng D (vòng 3) | 4 lần | 1968 | Hạng ba (1956) | |
Malaysia | Nhì bảng E (vòng 3) | 2007 | Vòng bảng (1976, 1980, 2007) | ||
Kyrgyzstan | Nhì bảng F (vòng 3) | 2 lần | 2019 | Vòng 16 đội (2019) |
- Chú thích
Quá trình bốc thăm
Lễ bốc thăm sẽ diễn ra tại làng văn hóa Katara ở Doha vào ngày 11 tháng 5 năm 2023 lúc 14:00 theo giờ chuẩn Arab Standard Time (AST) (UTC+3).
Hạt giống
Ngày 7 tháng 4 năm 2023, AFC đã công bố kết quả phân nhóm hạt giống dựa trên bảng xếp hạng FIFA tháng 4 năm 2023.
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
Qatar (61) (chủ nhà) Nhật Bản (20) Iran (24) Hàn Quốc (27) Úc (29) Ả Rập Xê Út (54) |
Iraq (67) UAE (72) Oman (73) Uzbekistan (74) Trung Quốc (81) Jordan (84) |
Bahrain (85) Syria (90) Palestine (93) Việt Nam (95) Kyrgyzstan (96) Liban (99) |
Ấn Độ (101) Tajikistan (109) Thái Lan (114) Malaysia (138) Hồng Kông (147) Indonesia (149) |
Kết quả bốc thăm
Các đội sẽ được bốc thăm vào các bảng từ A đến F theo thứ tự liên tiếp. Đặc biệt, lần đầu tiên trong lịch sử Cúp bóng đá châu Á, các đội từ nhóm thấp nhất sẽ được bốc thăm trước nhưng không được xếp vào các vị trí cuối bảng như các giải đấu trước đây. Các đội trong nhóm 1 sẽ được đặt vào các vị trí đầu tiên của các bảng, còn các vị trí tiếp theo của tất cả các đội từ nhóm 4 đến nhóm 2 sẽ được bốc thăm riêng để xác định lịch thi đấu trong từng bảng.
Kết quả bốc thăm sẽ dẫn đến việc hình thành các bảng sau:
|
|
|
|
|
|
Danh sách đội
Danh sách các đội tham gia Cúp bóng đá châu Á 2023
Địa điểm tổ chức
Ngày 5 tháng 4 năm 2023, AFC công bố danh sách tám sân vận động sẽ được sử dụng cho giải đấu, phân bố trên bốn thành phố chủ nhà. Trong số này, bảy sân vận động đã từng tổ chức Giải vô địch bóng đá thế giới 2022.
Lusail | Doha | |
---|---|---|
Sân vận động Lusail Iconic | Sân vận động Al Thumama | Sân vận động Abdullah bin Khalifa |
Sức chứa: 88.966 | Sức chứa: 44.400 | Sức chứa: 10.000 |
Tập tin:Abdullah bin Khalifa Stadium (1).jpg | ||
Al Khor | Al Khor Al Rayyan Lusail Doha Al Wakrah | |
Sân vận động Al Bayt | ||
Sức chứa: 68.895 | ||
Al Wakrah | ||
Sân vận động Al Janoub | ||
Sức chứa: 44.325 | ||
Al Rayyan | ||
Sân vận động Quốc tế Khalifa | ||
Sức chứa: 45.857 | ||
Al Rayyan | ||
Sân vận động Ahmed bin Ali | Sân vận động Thành phố Giáo dục | Sân vận động Jassim bin Hamad |
Sức chứa: 45.032 | Sức chứa: 44.667 | Sức chứa: 15.000 |
Trọng tài
Ngày 13 tháng 9 năm 2023, FIFA đã công bố danh sách chính thức gồm 33 trọng tài, 37 trợ lý trọng tài, 2 trọng tài dự bị và 2 trợ lý trọng tài dự bị, trong đó có 2 nữ trọng tài và 3 nữ trợ lý trọng tài. Công nghệ VAR (trợ lý trọng tài video) sẽ được áp dụng cho tất cả các trận đấu trong giải đấu, bắt đầu từ vòng tứ kết, sau khi được triển khai lần đầu vào năm 2019.
- Danh sách trọng tài
- Shaun Evans
- Alireza Faghani
- Kate Jacewicz
- Phó Minh
- Mã Ninh
- Mooud Bonyadifar
- Mohanad Qasim Sarray
- Yusuke Araki
- Jumpei Iida
- Hiroyuki Kimura
- Yoshimi Yamashita
- Adham Makhadmeh
- Kim Hee-gon
- Kim Jong-hyeok
- Ko Hyung-jin
- Mohammed Al Hoish
- Khalid Al-Turais
- Ahmad Al-Ali
- Abdullah Jamali
- Nazmi Nasaruddin
- Ahmed Al-Kaf
- Abdulrahman Al-Jassim
- Abdulla Al-Marri
- Khamis Al-Marri
- Salman Ahmad Falahi
- Muhammad Taqi
- Hanna Hattab
- Sivakorn Pu-Udom
- Omar Al-Ali
- Adel Al-Naqbi
- Mohammed Abdulla Hassan Mohamed
- Akhrol Riskullaev
- Ilgiz Tantashev
- Danh sách trợ lý trọng tài
- Ashley Beecham
- Anton Shchetinin
- Trương Thành
- Chu Phi
- Alireza Ildorom
- Saeid Ghasemi
- Ahmed Al-Baghdadi
- Watheq Al-Swaiedi
- Makoto Bozono
- Jun Mihara
- Takumi Takagi
- Naomi Teshirogi
- Mohammad Al-Kalaf
- Ahmad Al-Roalle
- Kim Kyoung-min
- Park Sang-jun
- Yoon Jae-yeol
- Ahmad Abbas
- Abdulhadi Al-Anezi
- Mohd Arif Shamil Bin Abd Rasid
- Mohamad Zairul Bin Khalil Tan
- Abu Bakar Al-Amri
- Rashid Al-Ghaithi
- Saoud Al-Maqaleh
- Taleb Al-Marri
- Zaid Al-Shammari
- Yasir Al-Sultan
- Abdul Hannan Bin Abdul Hasim
- Ronnie Koh Min Kiat
- Ali Ahmad
- Mohamad Kazzaz
- Tanate Chuchuen
- Rawut Nakarit
- Mohamed Al-Hammadi
- Hasan Al-Mahri
- Timur Gaynullin
- Andrey Tsapenko
- Trọng tài dự bị
- Majed Al-Shamrani
- Sadullo Gulmurodi
- Danh sách trợ lý trọng tài dự bị
- Tào Nghị
- Mohammed Al-Abakry
Lễ khai mạc
Trong lễ khai mạc, vở nhạc kịch 'Chương thất lạc của Kelileh và Demneh' sẽ được biểu diễn tại Sân vận động Lusail, trước trận đấu giữa Qatar và Liban vào ngày 12 tháng 1 năm 2024.
Vòng bảng
Hai đội đứng đầu mỗi bảng cùng với 4 đội xếp thứ ba có thành tích tốt nhất sẽ lọt vào vòng 16 đội.
- Các tiêu chí
Các đội sẽ được phân hạng dựa trên điểm số (3 điểm cho đội thắng, 1 điểm cho đội hòa, 0 điểm cho đội thua). Nếu hai đội bằng điểm, các tiêu chí sau đây sẽ được áp dụng theo thứ tự để xác định thứ hạng của các đội:
- Điểm số trong các trận đấu giữa các đội có cùng số điểm;
- Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu giữa các đội có cùng số điểm;
- Tỷ số trong các trận đấu giữa các đội có cùng số điểm;
- Nếu có hơn hai đội cùng điểm, và sau khi áp dụng tất cả các tiêu chí đối đầu trên mà vẫn còn nhóm đội bằng điểm, thì áp dụng lại các tiêu chí đối đầu cho nhóm nhỏ này;
- Hiệu số bàn thắng thua tổng cộng trong tất cả các trận đấu ở bảng;
- Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu ở bảng;
- Sút luân lưu nếu chỉ có hai đội bằng điểm và họ đã gặp nhau trong trận đấu cuối cùng của bảng;
- Điểm kỷ luật (thẻ vàng = 1 điểm, thẻ đỏ do hai thẻ vàng = 3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = 3 điểm, thẻ vàng tiếp theo dẫn đến thẻ đỏ trực tiếp = 4 điểm);
- Bốc thăm.
Tất cả các trận đấu sẽ diễn ra theo giờ địa phương (UTC+3).
Bảng A
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Qatar (H) | 3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 0 | +5 | 9 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Tajikistan | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 0 | 4 | |
3 | Trung Quốc | 3 | 0 | 2 | 1 | 0 | 1 | −1 | 2 | |
4 | Liban | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 5 | −4 | 1 |
(H) Chủ nhà
Qatar | 3–0 | Liban |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Trung Quốc | 0–0 | Tajikistan |
---|---|---|
Chi tiết |
Liban | 0–0 | Trung Quốc |
---|---|---|
Chi tiết |
Tajikistan | 0–1 | Qatar |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Qatar | 1–0 | Trung Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Tajikistan | 2–1 | Liban |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Bảng B
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Úc | 3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 1 | +3 | 7 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Uzbekistan | 3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 1 | +3 | 5 | |
3 | Syria | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 | |
4 | Ấn Độ | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0 |
Úc | 2–0 | Ấn Độ |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Uzbekistan | 0–0 | Syria |
---|---|---|
Chi tiết |
Syria | 0–1 | Úc |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Ấn Độ | 0–3 | Uzbekistan |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Úc | 1–1 | Uzbekistan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Syria | 1–0 | Ấn Độ |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Bảng C
VT | Đội | ST
|
T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Iran | 3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 2 | +5 | 9 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | UAE | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 4 | +1 | 4 | |
3 | Palestine | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 | |
4 | Hồng Kông | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 7 | −6 | 0 |
UAE | 3–1 | Hồng Kông |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Iran | 4–1 | Palestine |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Palestine | 1–1 | UAE |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Hồng Kông | 0–1 | Iran |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Iran | 2–1 | UAE |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Hồng Kông | 0–3 | Palestine |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng D
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Iraq | 3 | 3 | 0 | 0 | 8 | 4 | +4 | 9 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Nhật Bản | 3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 5 | +3 | 6 | |
3 | Indonesia | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 | |
4 | Việt Nam | 3 | 0 | 0 | 3 | 4 | 8 | −4 | 0 |
Nhật Bản | 4–2 | Việt Nam |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Indonesia | 1–3 | Iraq |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Iraq | 2–1 | Nhật Bản |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Việt Nam | 0–1 | Indonesia |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Nhật Bản | 3–1 | Indonesia |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Iraq | 3–2 | Việt Nam |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Bảng E
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bahrain | 3 | 2 | 0 | 1 | 3 | 3 | 0 | 6 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Hàn Quốc | 3 | 1 | 2 | 0 | 8 | 6 | +2 | 5 | |
3 | Jordan | 3 | 1 | 1 | 1 | 6 | 3 | +3 | 4 | |
4 | Malaysia | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 8 | −5 | 1 |
Hàn Quốc | 3–1 | Bahrain |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Malaysia | 0–4 | Jordan |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Jordan | 2–2 | Hàn Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Bahrain | 1–0 | Malaysia |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Hàn Quốc | 3–3 | Malaysia |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Jordan | 0–1 | Bahrain |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng F
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ả Rập Xê Út | 3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 1 | +3 | 7 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Thái Lan | 3 | 1 | 2 | 0 | 2 | 0 | +2 | 5 | |
3 | Oman | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | −1 | 2 | |
4 | Kyrgyzstan | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 5 | −4 | 1 |
Thái Lan | 2–0 | Kyrgyzstan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Ả Rập Xê Út | 2–1 | Oman |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Oman | 0–0 | Thái Lan |
---|---|---|
Chi tiết |
Kyrgyzstan | 0–2 | Ả Rập Xê Út |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Ả Rập Xê Út | 0–0 | Thái Lan |
---|---|---|
Chi tiết |
Kyrgyzstan | 1–1 | Oman |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Thứ hạng các đội đứng thứ ba
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | E | Jordan | 3 | 1 | 1 | 1 | 6 | 3 | +3 | 4 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | C | Palestine | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 | |
3 | B | Syria | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 | |
4 | D | Indonesia | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 | |
5 | F | Oman | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | −1 | 2 | |
6 | A | Trung Quốc | 3 | 0 | 2 | 1 | 0 | 1 | −1 | 2 |
Tiêu chí xếp hạng: 1) Điểm số; 2) Hiệu số bàn thắng; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Điểm kỷ luật thấp hơn; 5) Bốc thăm nếu cần.
Giai đoạn loại trực tiếp
Trong vòng đấu loại trực tiếp, các hiệp phụ và loạt sút luân lưu sẽ được áp dụng để xác định đội chiến thắng nếu cần. Có thể thay cầu thủ thứ sáu trong hiệp phụ.
Sơ đồ giải đấu
Vòng 16 | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
28 tháng 1 – Al Rayyan (Ahmed bin Ali) | ||||||||||||||
Tajikistan (p) | 1 (5) | |||||||||||||
2 tháng 2 – Al Rayyan (Ahmed bin Ali) | ||||||||||||||
UAE | 1 (3) | |||||||||||||
Tajikistan | 0 | |||||||||||||
29 tháng 1 – Al Rayyan (Khalifa) | ||||||||||||||
Jordan | 1 | |||||||||||||
Iraq | 2 | |||||||||||||
6 tháng 2 – Al Rayyan (Ahmed bin Ali) | ||||||||||||||
Jordan | 3 | |||||||||||||
Jordan | 2 | |||||||||||||
28 tháng 1 – Al Rayyan (Jassim bin Hamad) | ||||||||||||||
Hàn Quốc | 0 | |||||||||||||
Úc | 4 | |||||||||||||
2 tháng 2 – Al Wakrah | ||||||||||||||
Indonesia | 0 | |||||||||||||
Úc | 1 | |||||||||||||
30 tháng 1 – Al Rayyan (Thành phố Giáo dục) | ||||||||||||||
Hàn Quốc (s.h.p.) | 2 | |||||||||||||
Ả Rập Xê Út | 1 (2) | |||||||||||||
10 tháng 2 – Lusail | ||||||||||||||
Hàn Quốc (p) | 1 (4) | |||||||||||||
Jordan | 1 | |||||||||||||
31 tháng 1 – Doha (Abdullah bin Khalifa) | ||||||||||||||
Qatar | 3 | |||||||||||||
Iran (p) | 1 (5) | |||||||||||||
3 tháng 2 – Al Rayyan (Thành phố Giáo dục) | ||||||||||||||
Syria | 1 (3) | |||||||||||||
Iran | 2 | |||||||||||||
31 tháng 1 – Doha (Al Thumama) | ||||||||||||||
Nhật Bản | 1 | |||||||||||||
Bahrain | 1 | |||||||||||||
7 tháng 2 – Doha (Al Thumama) | ||||||||||||||
Nhật Bản | 3 | |||||||||||||
Iran | 2 | |||||||||||||
29 tháng 1 – Al Khor | ||||||||||||||
Qatar | 3 | |||||||||||||
Qatar | 2 | |||||||||||||
3 tháng 2 – Al Khor | ||||||||||||||
Palestine | 1 | |||||||||||||
Qatar (p) | 1 (3) | |||||||||||||
30 tháng 1 – Al Wakrah | ||||||||||||||
Uzbekistan | 1 (2) | |||||||||||||
Uzbekistan | 2 | |||||||||||||
Thái Lan | 1 | |||||||||||||
Tất cả các giờ được trình bày theo múi giờ địa phương, AST (UTC+3).
Vòng 16 đội
Úc | 4–0 | Indonesia |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Tajikistan | 1–1 (s.h.p.) | UAE |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Loạt sút luân lưu | ||
|
5–3 |
|
Iraq | 2–3 | Jordan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Qatar | 2–1 | Palestine |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Uzbekistan | 2–1 | Thái Lan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Ả Rập Xê Út | 1–1 (s.h.p.) | Hàn Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Loạt sút luân lưu | ||
|
2–4 |
|
Bahrain | 1–3 | Nhật Bản |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Iran | 1–1 (s.h.p.) | Syria |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Loạt sút luân lưu | ||
|
5–3 |
|
Tứ kết
Tajikistan | 0–1 | Jordan |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Úc | 1–2 (s.h.p.) | Hàn Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Iran | 2–1 | Nhật Bản |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Qatar | 1–1 (s.h.p.) | Uzbekistan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Loạt sút luân lưu | ||
|
3–2 |
|
Bán kết
Jordan | 2–0 | Hàn Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Iran | 2–3 | Qatar |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Chung kết
Jordan | 1–3 | Qatar |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Thống kê
Danh sách giải thưởng
Các giải thưởng dưới đây được trao tặng sau khi giải đấu kết thúc:
Vua phá lưới | Cầu thủ xuất sắc nhất | Thủ môn xuất sắc nhất | Giải phong cách |
---|---|---|---|
Akram Afif | Akram Afif | Meshaal Barsham | Qatar |
Đội hình xuất sắc của giải đấu
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo |
---|---|---|---|
Meshaal Barsham | Abdallah Nasib Ali Al-Bulaihi Lucas Mendes |
Mehdi Ghayedi Craig Goodwin Hassan Al-Haydos Lee Kang-in |
Akram Afif Aymen Hussein Yazan Al-Naimat |
Vua phá lưới
Tổng cộng có 132 bàn thắng được ghi trong 51 trận đấu, trung bình đạt 2.59 bàn mỗi trận.
8 bàn thắng
- Akram Afif
6 bàn thắng
- Aymen Hussein
4 bàn thắng
- Ayase Ueda
- Yazan Al-Naimat
3 bàn thắng
- Mehdi Taremi
- Musa Al-Taamari
- Lee Kang-in
- Son Heung-min
- Oday Dabbagh
- Hassan Al-Haydos
2 bàn thắng
- Craig Goodwin
- Jackson Irvine
- Martin Boyle
- Alireza Jahanbakhsh
- Mehdi Ghayedi
- Sardar Azmoun
- Mahmoud Al-Mardi
- Takumi Minamino
- Almoez Ali
- Omar Khribin
- Supachai Chaided
- Sultan Adil
- Yahya Al-Ghassani
- Abbosbek Fayzullaev
- Azizbek Turgunboev
1 bàn thắng
- Harry Souttar
- Jordan Bos
- Abdullah Al-Hashsash
- Abdulla Yusuf Helal
- Ali Madan
- Trần Triệu Quân
- Asnawi Mangkualam
- Marselino Ferdinan
- Sandy Walsh
- Karim Ansarifard
- Mohammad Mohebi
- Shojae Khalilzadeh
- Mohanad Ali
- Osama Rashid
- Rebin Sulaka
- Saad Natiq
- Nizar Al-Rashdan
- Yazan Al-Arab
- Hidemasa Morita
- Keito Nakamura
- Ritsu Doan
- Takefusa Kubo
- Wataru Endo
- Joel Kojo
- Cho Gue-sung
- Hwang Hee-chan
- Hwang In-beom
- Jeong Woo-yeong
- Abdullah Radif
- Abdulrahman Ghareeb
- Ali Al-Bulaihi
- Faisal Al-Ghamdi
- Mohamed Kanno
- Bassel Jradi
- Arif Aiman
- Faisal Halim
- Romel Morales
- Muhsen Al-Ghassani
- Salaah Al-Yahyaei
- Tamer Seyam
- Zaid Qunbar
- Jassem Gaber
- Supachok Sarachat
- Nuriddin Khamrokulov
- Parvizdzhon Umarbayev
- Vakhdat Khanonov
- Khalifa Al Hammadi
- Zayed Sultan
- Igor Sergeev
- Odiljon Hamrobekov
- Sherzod Nasrullaev
- Bùi Hoàng Việt Anh
- Nguyễn Đình Bắc
- Nguyễn Quang Hải
- Phạm Tuấn Hải
1 bàn phản lưới nhà
- Elkan Baggott (trong trận gặp Úc)
- Justin Hubner (trong trận gặp Nhật Bản)
- Yazan Al-Arab (trong trận gặp Hàn Quốc)
- Ayase Ueda (trong trận gặp Bahrain)
- Park Yong-woo (trong trận gặp Jordan)
- Vakhdat Khanonov (trong trận gặp Jordan)
- Bader Nasser (trong trận gặp Palestine)
Quy định kỷ luật
Một cầu thủ sẽ bị treo giò trận kế tiếp nếu vi phạm các quy định sau:
- Nhận thẻ đỏ (thẻ đỏ có thể bị gia hạn nếu vi phạm nghiêm trọng)
- Nhận 2 thẻ vàng trong 2 trận khác nhau
- Từ vòng bán kết trở đi, tất cả các thẻ vàng và thẻ đỏ trước đó đều bị xóa. Nghĩa là nếu cầu thủ nhận thẻ vàng ở bán kết, các thẻ vàng trước đó sẽ không còn hiệu lực và cầu thủ đó vẫn có thể thi đấu ở trận chung kết.
Các trường hợp bị treo giò trong giải đấu bao gồm:
Cầu thủ | Lỗi | Đình chỉ |
---|---|---|
Hazza Ali | Mẫu doping dương tính sau trận đấu giữa Bảng E với Hàn Quốc (Lượt thi đấu 1; ngày 15 tháng 1 năm 2024) | Bảng E vs Jordan (Lượt thi đấu 3; 25 tháng 1 năm 2024) |
Amadoni Kamolov | ở Bảng A vs Qatar (Lượt thi đấu 2; 17 tháng 1 năm 2024) | Bảng A vs Liban (Lượt thi đấu 3; 22 tháng 1 năm 2024) Vòng 16 vs UAE (28 tháng 1 năm 2024) Tứ kết vs Jordan (2 tháng 2 năm 2024) |
Pedro Miguel | ở Bảng A vs Liban (Lượt thi đấu 1; ngày 12 tháng 1 năm 2024) ở Bảng A vs Tajikistan (Lượt thi đấu 2; 17 tháng 1 năm 2024) |
Bảng A vs Trung Quốc (Lượt thi đấu 3; 22 tháng 1 năm 2024) |
Khalifa Al Hammadi | ở Bảng C vs Palestine (Lượt thi đấu 2; 18 tháng 1 năm 2024) | Bảng C vs Iran (Lượt thi đấu 3; 23 tháng 1 năm 2024) |
Paulo Bento (Huấn luyện viên) | ở Bảng C vs Palestine (Lượt thi đấu 2; 18 tháng 1 năm 2024) | |
Lê Phạm Thành Long | ở Bảng D vs Indonesia (Lượt thi đấu 2; 19 tháng 1 năm 2024) | Bảng D vs Iraq (Lượt thi đấu 3; 24 tháng 1 năm 2024) |
Theerathon Bunmathan | ở Bảng F vs Kyrgyzstan (Lượt thi đấu 1; ngày 16 tháng 1 năm 2024) trong Bảng F vs Oman ( 21 tháng 1 năm 2024) |
Bảng F vs Ả Rập Xê Út (Lượt thi đấu 3; 25 tháng 1 năm 2024) |
Ayzar Akmatov Kimi Merk |
ở Bảng F vs Ả Rập Xê Út (Lượt thi đấu 2; 21 tháng 1 năm 2024) | Bảng F vs Oman (Lượt thi đấu 3; 25 tháng 1 năm 2024) |
Kassem El Zein | ở Bảng A vs Tajikistan (22 tháng 1 năm 2024) | Đội đã bị loại khỏi giải đấu |
Hossein Kanaanizadegan | ở Bảng C vs Palestine (Lượt thi đấu 1; 14 tháng 1 năm 2024) ở Bảng C vs UAE (Lượt thi đấu 3; 23 tháng 1 năm 2024) |
Vòng 16 vs Syria (31 Tháng 1 năm 2024) |
Khuất Văn Khang | ở trận Bảng D vs Iraq (Lượt thi đấu 3; 24 tháng 1 năm 2024) | Đội bị loại khỏi giải đấu |
Aymen Hussein | ở vòng 16 vs Jordan (29 Tháng 1 năm 2024) | |
Hamza Al-Dardour | ở Vòng 16 vs Iraq (29 tháng 1 năm 2024) | Tứ kết vs Tajikistan (2 tháng 2 năm 2024) |
Nizar Al-Rashdan | ở Bảng E vs Malaysia (Lượt thi đấu 1; 15 tháng 1 năm 2024) ở Vòng 16 vs Iraq (29 tháng 1 năm 2024) | |
Abdukodir Khusanov | ở Bảng B vs Syria (13 tháng 1 năm 2024) ở Vòng 16 vs Thái Lan (30 tháng 1 năm 2024) |
Tứ kết vs Qatar (3 tháng 2 năm 2024) |
Mehdi Taremi | ở Vòng 16 vs Syria (31 tháng 1 năm 2024) | Tứ kết vs Nhật Bản (3 tháng 2 năm 2024) |
Salem Al-Ajalin Ali Olwan |
ở Bảng E vs Bahrain (Lượt thi đấu 3; 25 tháng 1 năm 2024) ở Tứ kết vs Tajikistan (2 tháng 2 năm 2024) |
Bán kết vs Hàn Quốc (6 Tháng 2 năm 2024) |
Kim Min-jae | ở Bảng E vs Bahrain (Lượt thi đấu 1; 15 tháng 1 năm 2024) ở Bán kết vs Úc (2 tháng 2 năm 2024) |
Bán kết vs Jordan (6 tháng 2 năm 2024) |
Aiden O'Neill | ở Tứ kết vs Hàn Quốc (2 tháng 2 năm 2024) | Đội đã bị loại khỏi giải đấu |
Khalid Muneer | ở Group A vs Trung Quốc (Lượt thi đấu 3; 22 Tháng 1 năm 2024) ở Tứ kết vs Uzbekistan (3 tháng 2 năm 2024) |
Bán kết vs Iran (7 tháng 2 năm 2024) |
Shojae Khalilzadeh | ở Bán kết vs Qatar (7 tháng 2 năm 2024) | Đội đã bị loại khỏi giải đấu |
|}
Danh sách xếp hạng giải đấu
Danh sách này xếp hạng các đội tham gia giải đấu. Ngoài hai vị trí dẫn đầu, các đội bị loại ở cùng một vòng đấu sẽ được xếp hạng theo quy định mới của AFC.
Theo quy tắc thống kê bóng đá, kết quả của các trận đấu kết thúc trong hiệp phụ được tính là thắng thua, trong khi các trận đấu quyết định bằng loạt sút luân lưu sẽ được tính là hòa.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Qatar | 7 | 6 | 1 | 0 | 14 | 5 | +9 | 19 | Vô địch |
2 | Jordan | 7 | 4 | 1 | 2 | 13 | 8 | +5 | 13 | Á quân |
3 | Iran | 6 | 4 | 1 | 1 | 12 | 7 | +5 | 13 | Bị loại ở bán kết |
4 | Hàn Quốc | 6 | 2 | 3 | 1 | 11 | 10 | +1 | 9 | |
5 | Uzbekistan | 5 | 2 | 3 | 0 | 7 | 3 | +4 | 9 | Bị loại ở tứ kết |
6 | Nhật Bản | 5 | 3 | 0 | 2 | 12 | 8 | +4 | 9 | |
7 | Úc | 5 | 3 | 1 | 1 | 9 | 3 | +6 | 10 | |
8 | Tajikistan | 5 | 1 | 2 | 2 | 3 | 4 | −1 | 5 | |
9 | Iraq | 4 | 3 | 0 | 1 | 10 | 7 | +3 | 9 | Bị loại ở vòng 16 đội |
10 | Ả Rập Xê Út | 4 | 2 | 2 | 0 | 5 | 2 | +3 | 8 | |
11 | UAE | 4 | 1 | 2 | 1 | 6 | 5 | +1 | 5 | |
12 | Syria | 4 | 1 | 2 | 1 | 2 | 2 | 0 | 5 | |
13 | Thái Lan | 4 | 1 | 2 | 1 | 3 | 2 | +1 | 5 | |
14 | Palestine | 4 | 1 | 1 | 2 | 6 | 7 | −1 | 4 | |
15 | Bahrain | 4 | 2 | 0 | 2 | 4 | 6 | −2 | 6 | |
16 | Indonesia | 4 | 1 | 0 | 3 | 3 | 10 | −7 | 3 | |
17 | Oman | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | −1 | 2 | Bị loại ở vòng bảng |
18 | Trung Quốc | 3 | 0 | 2 | 1 | 0 | 1 | −1 | 2 | |
19 | Liban | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 5 | −4 | 1 | |
20 | Kyrgyzstan | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 5 | −4 | 1 | |
21 | Malaysia | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 8 | −5 | 1 | |
22 | Việt Nam | 3 | 0 | 0 | 3 | 4 | 8 | −4 | 0 | |
23 | Hồng Kông | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 7 | −6 | 0 | |
24 | Ấn Độ | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0 |
Marketing
Biểu tượng và khẩu hiệu
Biểu trưng chính thức và hình ảnh của giải đấu đã được giới thiệu tại buổi lễ bốc thăm vào ngày 11 tháng 5 năm 2023. Biểu trưng mang hình dáng của chiếc cúp vô địch, với các họa tiết lấy cảm hứng từ lông chim ưng và cánh hoa sen. Phần trên của biểu trưng có màu hạt dẻ, tương đồng với màu sắc của quốc kỳ Qatar, trong khi phần dưới có chữ 'nuqta' bằng tiếng Ả Rập.
Khẩu hiệu chính thức của giải đấu là 'Hayya Asia', có nghĩa là 'Châu Á tiến lên!' bằng tiếng Anh, được công bố vào ngày 5 tháng 10 năm 2023, trong sự kiện kỷ niệm 100 ngày trước khi giải đấu chính thức khai mạc.
Quả bóng thi đấu
Quả bóng thi đấu chính thức của giải là VORTEXAC23, do Tập đoàn Kelme sản xuất và ra mắt vào ngày 10 tháng 8 năm 2023. Thiết kế của quả bóng kết hợp màu nâu đỏ từ quốc kỳ Qatar, thể hiện bản sắc quốc gia và phản ánh biểu tượng của giải đấu ngay trên quả bóng. Quá trình kiểm tra kỹ thuật đã đảm bảo rằng quả bóng đạt tiêu chuẩn về độ bền, chất lượng và tính sẵn sàng.
Vào ngày 20 tháng 12 năm 2023, quả bóng thi đấu chính thức cho trận chung kết, VORTEXAC23+, đã được giới thiệu. Quả bóng này dựa trên thiết kế của VORTEXAC23 nhưng sử dụng màu vàng và nâu sẫm để thể hiện sự uy tín của trận đấu quyết định danh hiệu vô địch.
Linh vật
Vào ngày 2 tháng 12 năm 2023, linh vật chính thức của giải đấu đã được giới thiệu tại Barahat Msheireb, Doha, thông qua một đoạn phim hoạt hình mang cảm hứng từ anime do Katara Studios sản xuất. Linh vật là một nhóm năm chú chó giật với các tên gọi Saboog, Tmbki, Freha, Zkriti và Traeneh, tương tự như linh vật của giải năm 2011 khi Qatar lần thứ hai đăng cai tổ chức. Các linh vật được thiết kế bởi nghệ sĩ người Qatar Ahmed Al Maadheed, với phần hoạt hình do Fahad Al Kuwari đạo diễn, và bài hát do nghệ sĩ Qatar Dana Al Meer và nhạc sĩ Tarek Al Arabi Tourgane thực hiện. Bốn trong số năm linh vật được đặt tên theo các địa điểm nổi tiếng ở Qatar, trong khi Saboog có nguồn gốc từ thuật ngữ địa phương dùng để chỉ chó giật. Mỗi linh vật có những đặc điểm riêng biệt, phản ánh các vai trò khác nhau trong trận đấu bóng đá và được thể hiện như một phần của gia đình truyền thống ở Qatar.
Vé
Đợt bán vé đầu tiên của giải đấu, với hơn 150.000 vé, đã được tiêu thụ hết chỉ trong vòng một tuần kể từ khi mở bán vào ngày 10 tháng 10 năm 2023. Trong đợt bán vé thứ hai, 90.000 vé đã được bán hết trong 24 giờ đầu tiên sau khi phát hành vào ngày 19 tháng 11 năm 2023. Phần lớn vé được mua bởi người hâm mộ từ Qatar, Ả Rập Xê Út và Ấn Độ. Ngoài trận khai mạc giữa Qatar và Liban vào ngày 12 tháng 1 năm 2024, trận đấu giữa Ả Rập Xê Út và Oman cũng dẫn đầu về doanh thu bán vé.
Giá vé trận đấu bắt đầu từ 25 QAR (khoảng 6,8 USD), nhằm đảm bảo khả năng tiếp cận tốt hơn cho đông đảo người hâm mộ.
Vào ngày 20 tháng 11 năm 2023, Ban tổ chức địa phương (LOC) của giải đấu thông báo rằng toàn bộ doanh thu từ việc bán vé sẽ được quyên góp để hỗ trợ cứu trợ khẩn cấp cho Palestine giữa bối cảnh xung đột Israel-Hamas đang diễn ra.
Giải đấu thể thao điện tử
Vào ngày 8 tháng 12 năm 2023, Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) công bố mùa giải đầu tiên của AFC eAsian Cup, diễn ra từ ngày 1 đến ngày 5 tháng 2 năm 2024. Giải đấu thể thao điện tử này sẽ được tổ chức trên trò chơi bóng đá điện tử của Konami - eFootball 2024. Đây là bước đi đầu tiên của AFC vào lĩnh vực thể thao điện tử. Sự kiện sẽ diễn ra tại Nhà thi đấu thể thao điện tử Virtuocity ở Doha, với sự tham gia của 20 trong số 24 liên đoàn thành viên của AFC có đội tuyển quốc gia dự Asian Cup.
Vào ngày 6 tháng 2 năm 2024, Indonesia đã đăng quang chức vô địch AFC eAsian Cup đầu tiên sau chiến thắng 2–0 trước Nhật Bản trong trận chung kết.
Tài trợ
- Đối tác toàn cầu chính thức
- Continental AG
- Credit Saison
- Neom
- Qatar Airways
- Visit Saudi
- Yili Group
- Đối tác hỗ trợ tổ chức
- Kelme
- Konami (eFootball)
- Đối tác khu vực chính thức
- Pepperstone
- Visa
- Nhà cung cấp dịch vụ lưu trú chính thức
- MATCH Hospitality (Asia)
Đối tác phân phối dữ liệu và video chính thức
- Sportradar
Quyền phát sóng
Nhiều tổ chức phát sóng trên toàn cầu đã được cấp quyền phát sóng trực tiếp giải đấu này:
- Cúp bóng đá U-23 châu Á 2024
- Cúp bóng đá U-20 châu Á 2023
- Cúp bóng đá U-17 châu Á 2023
- Cúp Vàng CONCACAF 2023
Chú thích
Các liên kết bên ngoài
- Cúp bóng đá châu Á, trang web chính thức của AFC
- Website chính của FIFA
Cúp bóng đá châu Á 2023 |
---|
Cúp bóng đá châu Á |
---|