Mùa giải hiện tại hoặc giải đấu: Giải cầu lông vô địch thế giới 2023 | |
Môn thể thao | Cầu lông |
---|---|
Thành lập | 1977 |
Quốc gia | Thành viên của BWF |
Giải vô địch thế giới môn cầu lông (tên tiếng Anh: BWF World Championships, trước đây gọi là IBF World Championships) là một sự kiện cầu lông quốc tế do Liên đoàn Cầu lông Thế giới (BWF) tổ chức. Đây là một trong hai giải đấu danh giá nhất trong môn cầu lông, bên cạnh Thế vận hội Olympic. Các tay vợt chiến thắng sẽ nhận danh hiệu 'Vô địch thế giới', kèm theo huy chương vàng và điểm số để nâng cao thứ hạng trên bảng xếp hạng BWF. Giải đấu này không có tiền thưởng.
Khởi đầu vào năm 1977, giải đấu được tổ chức ba năm một lần cho đến năm 1983. Tuy nhiên, IBF gặp khó khăn khi Liên đoàn Cầu lông Thế giới (sau này hợp nhất với IBF) tổ chức một giải đấu tương tự một năm sau đó. Từ năm 1985, giải đấu trở thành sự kiện hai năm một lần cho đến năm 2005. Bắt đầu từ năm 2006, giải đấu trở thành sự kiện hàng năm của Liên đoàn Cầu lông Thế giới nhằm tạo cơ hội cho các vận động viên giành danh hiệu 'Vô địch thế giới', mặc dù giải không tổ chức bốn năm một lần để nhường chỗ cho Olympic.
Các địa điểm đăng cai giải
Dưới đây là bảng tổng hợp các thành phố và quốc gia đã từng là chủ nhà của giải vô địch cầu lông thế giới. Lần gần nhất vào năm 2013, giải được tổ chức tại Quảng Châu, Trung Quốc. Các con số trong ngoặc đơn cho biết số lần mà thành phố hoặc quốc gia đó đã tổ chức giải. Từ năm 1989 đến năm 2001, giải thường được tổ chức ngay sau Sudirman Cup tại cùng một địa điểm.
|
|
Danh sách các giải thưởng qua các năm
Tính đến thời điểm hiện tại, có 18 quốc gia đã giành ít nhất một huy chương đồng tại giải đấu: 9 ở châu Á, 5 ở châu Âu, và 1 ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, và châu Đại Dương. Châu Phi là khu vực duy nhất chưa có huy chương nào tại giải đấu.
Khi mới 18 tuổi, Ratchanok Inthanon đã ghi danh vào lịch sử với danh hiệu vô địch trẻ nhất từng có. Cô trẻ hơn Jang Hye-ock, người đã đoạt chức vô địch nội dung đôi nữ vào năm 1995, tới 3 tháng.
Những vận động viên và quốc gia nổi bật nhất
Vận động viên
Danh sách những vận động viên xuất sắc nhất từng chinh phục giải đấu này bao gồm:
- Lene Køppen, 1977, vô địch nội dung đơn nữ và đôi nam nữ
- Christian Hadinata, 1980, vô địch đôi nam và đôi nam nữ
- Park Joo-bong, 1985 và 1991, đoạt cả hai chức vô địch đôi nam và đôi nam nữ
- Hàn Ái Bình, 1985, vô địch đơn nữ và đôi nữ
- Ge Fei, 1997, vô địch đôi nữ và đôi nam nữ
- Kim Dong-moon, 1999, vô địch đôi nam và đôi nam nữ
- Nguyễn Minh Đức, 2023, vô địch đơn nam
- Nguyễn Tiến Minh, 2013, vô địch đơn nam
Từ năm 1977 đến 2001, huy chương vàng đã được năm quốc gia gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, Đan Mạch, Indonesia và Malaysia giành được. Đến năm 2003, số quốc gia giành huy chương vàng đã tăng lên bảy, và vào năm 2005, kỷ lục đạt mười quốc gia.
Tony Gunawan, vận động viên với hai quốc tịch, đã giành huy chương vàng ở nội dung đôi nam. Năm 2001, anh cùng Halim Haryanto đại diện cho Indonesia, và năm 2005, anh cùng Howard Bach giúp đội tuyển Hoa Kỳ có huy chương vàng đầu tiên tại giải đấu.
Danh sách dưới đây liệt kê các tay vợt thành công nhất với trên ba lần giành huy chương vàng tại giải đấu.
Xếp hạng | Vận động viên | Đơn nam | Đơn nữ | Đôi nam | Đôi nữ | Đôi nam nữ | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Lin Dan | 5 | 5 | ||||
Park Joo-bong | 2 | 3 | 5 | ||||
Triệu Vân Lôi | 2 | 3 | 5 | ||||
2 | Gao Ling | 3 | 1 | 4 | |||
Thái Uân | 4 | 4 | |||||
Hendra Setiawan | 4 | 4 | |||||
Lilyana Natsir | 4 | 4 | |||||
Trương Nam | 1 | 3 | 4 | ||||
Phó Hải Phong | 4 | 4 | |||||
3 | Vu Dương | 3 | 3 | ||||
Ge Fei | 2 | 1 | 3 | ||||
|
3 | 3 | |||||
Hàn Ái Bình | 2 | 1 | 3 | ||||
Hoàng Tuệ | 3 | 3 | |||||
Kim Dong-moon | 1 | 2 | 3 | ||||
Lý Linh Úy | 2 | 1 | 3 | ||||
Lâm Anh | 3 | 3 |
Quốc gia
Bảng dưới đây cho thấy số lượng huy chương vàng theo quốc gia tính đến năm 2013. Trung Quốc là quốc gia thành công nhất trong lịch sử giải vô địch cầu lông thế giới kể từ khi giải được thành lập vào năm 1977. Họ cũng là quốc gia duy nhất giành được toàn bộ các huy chương vào các năm 1987, 2010 và 2011.
Xếp hạng | Quốc gia | 77 | 80 | 83 | 85 | 87 | 89 | 91 | 93 | 95 | 97 | 99 | 01 | 03 | 05 | 06 | 07 | 09 | 10 | 11 | 13 | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Trung Quốc | 2 | 3 | 5 | 4 | 3 | 1 | 1 | 3 | 2 | 3 | 3 | 2 | 4 | 3 | 4 | 5 | 5 | 2 | 55 | ||
2 | Indonesia | 1 | 4 | 1 | 3 | 2 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 20 | ||||||||||
3 | Đan Mạch | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 10 | ||||||||||||
4 | Hàn Quốc | 2 | 1 | 2 | 1 | 2 | 1 | 9 | ||||||||||||||
5 | Anh | 1 | 1 | 1 | 3 | |||||||||||||||||
6 | Thụy Điển | 1 | 1 | 2 | ||||||||||||||||||
7 | Nhật Bản | 1 | 1 | |||||||||||||||||||
Hoa Kỳ | 1 | 1 | ||||||||||||||||||||
Thái Lan | 1 | 1 |
- ^1 Trung Quốc và Hàn Quốc đều đoạt hai huy chương vàng. Tuy nhiên, Hàn Quốc còn có thêm hai huy chương bạc, trong khi Trung Quốc không có huy chương bạc nào, nên Hàn Quốc là quốc gia chiến thắng chung cuộc.
- ^2 Trung Quốc thắng cuộc khi giành thêm bốn huy chương bạc, trong khi Indonesia chỉ có một huy chương bạc, vì vậy Trung Quốc là quốc gia chiến thắng chung cuộc.
- ^3 Trung Quốc thắng cuộc khi có hai huy chương bạc, còn Indonesia không có huy chương bạc nào.
Đơn nam
Xếp hạng | Quốc gia | 77 | 80 | 83 | 85 | 87 | 89 | 91 | 93 | 95 | 97 | 99 | 01 | 03 | 05 | 06 | 07 | 09 | 10 | 11 | 13 | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Trung Quốc | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | 12 | ||||||||
2 | Indonesia | X | X | X | X | X | X | 6 | ||||||||||||||
3 | Đan Mạch | X | X | 2 |
Đơn nữ
Xếp hạng | Quốc gia | 77 | 80 | 83 | 85 | 87 | 89 | 91 | 93 | 95 | 97 | 99 | 01 | 03 | 05 | 06 | 07 | 09 | 10 | 11 | 13 | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Trung Quốc | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | 15 | |||||
2 | Đan Mạch | X | X | 2 | ||||||||||||||||||
Indonesia | X | X | 2 | |||||||||||||||||||
4 | Thái Lan | X | 1 |
Đôi nam
Xếp hạng | Quốc gia | 77 | 80 | 83 | 85 | 87 | 89 | 91 | 93 | 95 | 97 | 99 | 01 | 03 | 05 | 06 | 07 | 09 | 10 | 11 | 13 | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Indonesia | X | X | X | X | X | X | X | X | 8 | ||||||||||||
2 | Trung Quốc | X | X | X | X | X | X | 6 | ||||||||||||||
3 | Hàn Quốc | X | X | X | 3 | |||||||||||||||||
4 | Đan Mạch | X | X | 2 | ||||||||||||||||||
5 | Hoa Kỳ | X | 1 |
Đôi nữ
Xếp hạng | Quốc gia | 77 | 80 | 83 | 85 | 87 | 89 | 91 | 93 | 95 | 97 | 99 | 01 | 03 | 05 | 06 | 07 | 09 | 10 | 11 | 13 | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Trung Quốc | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | 17 | |||
2 | Anh | X | 1 | |||||||||||||||||||
Nhật Bản | X | 1 | ||||||||||||||||||||
Hàn Quốc | X | 1 |
Đôi nam nữ
Xếp hạng | Quốc gia | 77 | 80 | 83 | 85 | 87 | 89 | 91 | 93 | 95 | 97 | 99 | 01 | 03 | 05 | 06 | 07 | 09 | 10 | 11 | 13 | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Trung Quốc | X | X | X | X | X | 5 | |||||||||||||||
Hàn Quốc | X | X | X | X | X | 5 | ||||||||||||||||
3 | Đan Mạch | X | X | X | X | 4 | ||||||||||||||||
Indonesia | X | X | X | X | 4 | |||||||||||||||||
5 | Anh | X | X | 2 | ||||||||||||||||||
Thụy Điển | X | X | 2 |
Tài nguyên bên ngoài
- BWF: Giải vô địch thế giới