Trong quá trình kế toán của doanh nghiệp, sẽ có những nghiệp vụ làm giảm doanh thu rõ rệt. Vậy các khoản giảm trừ doanh thu là gì? Làm thế nào để hạch toán đúng các khoản chi phí này? Hãy cùng Mytour tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.

I. Các khoản giảm trừ doanh thu là gì và tầm quan trọng của chúng?
Dưới đây là những thông tin chi tiết về các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm
Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản phí điều chỉnh phát sinh làm giảm tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Tùy vào từng hệ thống kế toán, doanh nghiệp sẽ áp dụng các phương thức giảm trừ khác nhau.

2. Các loại khoản giảm trừ doanh thu
Hiện tại, có ba loại giảm trừ doanh thu chính, bao gồm:
- Giảm giá bán hàng: Là khoản phí mà doanh nghiệp áp dụng khi bán những sản phẩm không đạt chất lượng hoặc không đáp ứng yêu cầu hợp đồng cho khách hàng với mức giá thấp hơn.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản giảm giá cho khách hàng khi họ mua hàng với số lượng lớn.
- Hàng trả lại: Là sản phẩm bị khách hàng trả lại do không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc lỗi sản phẩm.

3. Các tài khoản dùng để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Khi hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, tài khoản 511 sẽ có 6 loại tài khoản chính như sau:
- TK 5118 (Doanh thu khác)
- TK 5117 (Doanh thu từ bất động sản)
- TK 5114 (Doanh thu từ trợ giá và trợ cấp)
- TK 5213 (Giảm giá bán hàng)
- TK 5212 (Hàng trả lại)
- TK 5211 (Chiết khấu thương mại)
Các khoản giảm trừ doanh thu trong tài khoản 521 được phân loại như sau:
Bên nợ:
- Số lượng sản phẩm giảm giá mà doanh nghiệp phải chấp nhận trong kỳ kế toán.
- Số tiền chiết khấu mà doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng.
- Số tiền hoàn trả cho khách hàng khi có hàng trả lại, hoặc số tiền được trừ vào khoản phải thu của khách hàng.
Bên có:
- Không có dư cuối kỳ tại tài khoản 512.
- Chuyển toàn bộ số tiền giảm giá, chiết khấu và doanh thu hàng hóa trả lại vào tài khoản 511 để tính toán doanh thu.

II. Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp
Dưới đây là những phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu phổ biến nhất trong doanh nghiệp.
1. Các khoản chiết khấu thương mại
Hạch toán chiết khấu thương mại trong doanh nghiệp được phân thành 2 trường hợp chính.
Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng, kế toán sẽ ghi nhận như sau:
- Nợ TK 5211: Chiết khấu cung cấp cho khách hàng.
- Nợ TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp giảm đi.
- Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền chiết khấu đã cấp cho khách hàng.
Trường hợp 2: Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng trực tiếp:
- Nợ TK 5211: Chiết khấu được cấp cho khách hàng.
- Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cung cấp cho khách hàng.

2. Các khoản giảm giá hàng hóa phát sinh trong kỳ kế toán
Việc hạch toán giảm giá hàng hóa trong kỳ kế toán được thực hiện theo 2 trường hợp cụ thể:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng:
- Nợ TK 5211: Số tiền giảm giá hàng hóa cho khách hàng.
- Nợ TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp bị giảm.
- Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giảm giá đã cấp cho khách hàng.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng trực tiếp:
- Nợ TK 5211: Số tiền giảm giá cho khách hàng nhận được.
- Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền giảm giá đã cấp cho khách hàng.

3. Các khoản hàng hóa khách hàng trả lại trong kỳ kế toán
Các hàng hóa khách hàng trả lại sẽ được hạch toán theo hai cách chính: một là phản ánh doanh thu hàng hóa bị trả lại, hai là ghi nhận giá trị hàng hóa nhập lại kho công ty.
Phản ánh doanh thu từ hàng hóa bị trả lại
Doanh thu từ các sản phẩm bị trả lại được xử lý theo hai tình huống chính sau đây:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng:
- Nợ TK 5211: Ghi nhận số doanh thu giảm do hàng hóa bị trả lại.
- Nợ TK 3331: Ghi giảm thuế giá trị gia tăng phải nộp.
- Có TK 111, 112, 131: Ghi nhận tổng số doanh thu giảm, bao gồm cả thuế.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp đối với thuế giá trị gia tăng:
- Nợ TK 5211: Ghi nhận giảm doanh thu từ các hàng hóa bị trả lại.
- Có TK 111, 112, 131: Ghi nhận tổng giảm doanh thu, bao gồm cả thuế.
Phản ánh giá trị của hàng hóa nhập kho và điều chỉnh giảm giá vốn hàng nhập
- Nợ TK 516: Ghi nhận giá trị hàng hóa bị trả lại nhập kho.
- Có TK 632: Điều chỉnh giảm giá vốn của hàng hóa bị trả lại.

4. Bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng cuối kỳ
Kế toán cần thực hiện các bút toán kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng hóa và hàng hóa bị trả lại, sang Nợ TK 511 để xác định doanh thu thuần trong từng kỳ kế toán:
- Nợ TK 511: Ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh.
- Có TK 5211: Chiết khấu thương mại.
- Có TK 5213: Giảm giá hàng hóa bán ra.
- Có TK 5212: Hàng hóa bị trả lại.

Bài viết trên đã cung cấp các thông tin chi tiết về các khoản giảm trừ doanh thu và phương pháp hạch toán tài khoản này. Hy vọng rằng thông tin này sẽ giúp các kế toán dễ dàng tổng hợp, theo dõi và quản lý tài chính doanh nghiệp một cách hiệu quả. Đừng quên theo dõi Mytour để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về việc làm, chia sẻ kinh nghiệm, Mytour nhà đất và nhiều chủ đề thú vị khác!