
Giãn tĩnh mạch thừng tinh | |
---|---|
Cross section showing the pampiniform plexus | |
Chuyên khoa | niệu học |
ICD-10 | I86.1 |
ICD-9-CM | 456.4 |
DiseasesDB | 13731 |
MedlinePlus | 001284 |
eMedicine | radio/739 |
Patient UK | Giãn tĩnh mạch thừng tinh |
MeSH
| D014646 |

Giãn tĩnh mạch thừng tinh còn được biết đến với tên gọi giãn tĩnh mạch thừng tinh trái, là tình trạng tĩnh mạch trên tinh hoàn bị xoắn giãn một cách không bình thường, gây ra tình trạng tinh hoàn chảy xệ. Bệnh thường xảy ra xung quanh tinh hoàn trái, chiếm hơn 80% trường hợp. Nguyên nhân của bệnh là do dòng máu chảy ngược vào các tĩnh mạch phía trên tinh hoàn.
Đại cương
Giãn tĩnh mạch tinh hoàn là nguyên nhân thường gặp gây giảm sản xuất và chất lượng tinh trùng, mặc dù không phải mọi trường hợp đều ảnh hưởng đến sản xuất tinh trùng. Đây là vấn đề y khoa phổ biến, chiếm 15% trong số nam giới và là nguyên nhân chính gây vô sinh nam với tỷ lệ lên đến 40%, trong đó 35% là vô sinh nam nguyên phát và 75-81% là vô sinh nam thứ phát. Khoảng 90% trường hợp bị giãn ở bìu trái và khoảng 10% bị giãn cả hai bìu.
Tỷ lệ vô sinh ở Việt Nam và trên toàn cầu trong các cặp vợ chồng đạt khoảng 15%. Vô sinh do nguyên nhân nam giới chiếm khoảng 50%, trong đó giãn tĩnh mạch thừng tinh là nguyên nhân phổ biến nhất và có thể điều trị bằng phẫu thuật. Khoảng 20% đàn ông mắc bệnh giãn tĩnh mạch tinh gặp hiếm muộn.
Cơ chế
Giãn tĩnh mạch thừng tinh là tình trạng tĩnh mạch tinh bị giãn bất thường và đám rối tĩnh mạch nằm trong bìu, do hệ thống van của tĩnh mạch tinh yếu hoặc không có van, dẫn đến hiện tượng trào ngược máu từ tĩnh mạch thận vào đám rối tĩnh mạch tinh. Bệnh thường gặp ở bên trái hơn bên phải, do cấu trúc giải phẫu của tĩnh mạch tinh trái ngắn và đổ xéo góc vào tĩnh mạch chủ dưới, trong khi tĩnh mạch tinh phải dài hơn và đổ gần vuông góc vào tĩnh mạch thận. Một số trường hợp giãn tĩnh mạch tinh có thể do không có van hoặc hệ thống van tĩnh mạch yếu.
Hiện nay, cơ chế gây tổn thương tinh hoàn ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch thừng tinh vẫn chưa được hiểu rõ, có thể liên quan đến nhiều yếu tố. Cơ chế tổn thương do tăng nhiệt độ ở bìu (làm tăng nhiệt độ tinh hoàn khoảng 0,6-0,8 độ C) là giả thuyết được chấp nhận rộng rãi nhất. Ngoài ra, còn có các giả thuyết khác ít được chấp nhận như: trào ngược các chất chuyển hóa từ thượng thận - thận vào tĩnh mạch tinh, ứ đọng máu trong tĩnh mạch, tăng prostaglandine hoặc catecholamine trong tĩnh mạch tinh.
Có khoảng 15 - 16% nam giới bị giãn tĩnh mạch và đám rối tĩnh mạch tinh hoàn bị giãn bất thường. Thông thường, máu từ tinh hoàn trái được dẫn về tĩnh mạch tinh hoàn trái đến tĩnh mạch thận trái, trong khi máu từ tinh hoàn phải được dẫn trực tiếp về tĩnh mạch chủ dưới bằng tĩnh mạch tinh hoàn phải. Giãn tĩnh mạch tinh xảy ra khi tĩnh mạch tinh không có van hoặc hệ thống van chống trào ngược bị trục trặc, do đó máu từ tĩnh mạch thận hoặc tĩnh mạch chủ dưới trào ngược vào tĩnh mạch tinh, khiến tĩnh mạch tinh ngày càng giãn rộng và lượng máu ứ đọng xung quanh tinh hoàn ngày càng tăng.
Giãn tĩnh mạch thừng tinh thường là kết quả của bẩm sinh cấu trúc không bình thường của tĩnh mạch. Trường hợp giãn nhẹ (độ 1) thường không gây đau, trong khi giãn nặng (độ 3) có thể gây đau hoặc cảm giác nặng và khó chịu ở vùng bìu. Phương pháp điều trị thường là thắt lại tĩnh mạch bằng phẫu thuật nội soi. Sau phẫu thuật, hầu hết các trường hợp tinh hoàn sẽ phục hồi kích thước và khả năng sản xuất tinh trùng bình thường.
Các dấu hiệu

Lâm sàng
Đa số các trường hợp giãn tĩnh mạch thừng tinh không có triệu chứng rõ rệt. Ở người lớn, thường phát hiện giãn tĩnh mạch thừng tinh khi đi khám vô sinh. Bệnh thường phát triển dần và phần lớn ở bên tinh hoàn trái, có thể do vị trí của các tĩnh mạch tinh hoàn trái. Giãn tĩnh mạch tinh hoàn ở một bên có thể ảnh hưởng đến sản xuất tinh trùng của cả hai tinh hoàn. Bệnh thường dễ được chẩn đoán.
Bệnh hiếm gây đau và khi đau nặng thường thấy nhẹ hơn khi nằm ngửa. Bệnh có thể dần trở nên rõ rệt hơn theo thời gian. Thừng tinh mang máu đến tinh hoàn và sau đó đưa máu đi. Trong thừng tinh có ống dẫn tinh để vận chuyển tinh trùng. Đám tĩnh mạch trong bìu thường giãn to ở tuổi dậy thì và hút máu của tinh hoàn ở phía trên.
Ở người trẻ, bệnh nhân thường đến khám vì đau cục bộ, khó chịu ở vùng bìu. Đặc điểm bao gồm: giảm đau khi nghỉ ngơi, tăng khi ngồi lâu, đứng lâu hoặc vận động nhiều. Bệnh nhân cũng có thể đến vì bìu to hoặc thấy các mạch máu ở bìu giãn to và rõ dưới da. Trẻ em thường đến khám vì đau hoặc khó chịu ảnh hưởng đến sinh hoạt, thường xảy ra ở nam trẻ trên 10 tuổi. Khi khám vùng bìu ở tư thế đứng, có thể cảm nhận thừng tinh dày và các tĩnh mạch giãn mềm, đôi khi nổi lên dưới da bìu phía trên tinh hoàn. Khi sờ vào có cảm giác như 'búi giun', có thể nhận biết qua khám lâm sàng hoặc siêu âm màu để phát hiện trào ngược máu từ tĩnh mạch thận hoặc tĩnh mạch chủ vào tĩnh mạch tinh.
Trực quan
Đặc biệt ở một số bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch thừng tinh, ghi nhận các bất thường như:
- Thể tích tinh hoàn nhỏ
- Rối loạn sinh tinh do thay đổi mô học của tinh hoàn, bất thường của tinh dịch đồ
- Giảm nồng độ testosterone và thay đổi nhiều hormone khác
- Đôi khi có thể gây căng nhức hoặc nặng ở bìu. Đau có thể tăng vào cuối ngày hoặc khi đứng, hoạt động hoặc ngồi lâu. Nằm ngửa thường giảm đau.
- Khi giãn tĩnh mạch thừng tinh nặng, có thể nhìn thấy một khối sưng phía trên bìu.
Với một số bệnh nhân khi làm công việc nặng, đứng lâu, ngồi lâu có thể xuất hiện các dấu hiệu sau:
- Đau ở vùng tinh hoàn.
- Cảm giác nặng nề ở tinh hoàn.
- Sờ vào gốc dương vật thấy có những búi giống như sợi mì.
- Một bên tinh hoàn (thường là bên trái) nhỏ hơn bên kia.
Nguy cơ
Đây là bệnh lý có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt hàng ngày, và nếu không điều trị kịp thời, có thể gây vô sinh ở nam giới. Hậu quả của giãn tĩnh mạch thừng tinh sẽ tác động trực tiếp đến số lượng và chất lượng tinh trùng của nam giới. Cụ thể là số lượng tinh trùng giảm và chất lượng cũng giảm sút... Có giả thuyết cho rằng do máu ứ đọng làm tăng nhiệt độ tinh hoàn nên ảnh hưởng đến sản xuất tinh trùng vì tinh hoàn chỉ sản xuất tinh trùng chất lượng khi nhiệt độ của bìu thấp hơn nhiệt độ cơ thể từ 3-4 độ.
Giãn tĩnh mạch tinh hoàn có thể dẫn đến:
- Teo tinh hoàn: cảm giác nhỏ và mềm hơn do các van không hoạt động tốt, dẫn đến áp lực tăng ở các tĩnh mạch và nhiễm độc tố từ máu ứ đọng.
- Vô sinh: không rõ nguyên nhân tại sao giãn tĩnh mạch tinh hoàn ảnh hưởng đến sinh sản, có thể do tĩnh mạch tinh hoàn duy trì nhiệt độ thích hợp cho sản xuất tinh trùng. Khi tĩnh mạch bị nghẽn tắc, sự giãn tĩnh mạch có thể làm tăng nhiệt độ và ảnh hưởng đến sự hình thành và di chuyển của tinh trùng.
Điều trị
Can thiệp

Không phải tất cả các trường hợp giãn tĩnh mạch thừng tinh đều cần phẫu thuật. Trong trường hợp không gây khó chịu và không giãn to hơn, không cần điều trị. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển nhanh và gây đau đớn kéo dài, phẫu thuật (cột tĩnh mạch thừng tinh) sẽ được áp dụng để cột các tĩnh mạch giãn quanh tinh hoàn.
Các trường hợp cần phẫu thuật khi giãn tĩnh mạch thừng tinh gây ra một trong những dấu hiệu sau:
- Giãn tĩnh mạch tinh lớn gây khó chịu, đau tức bìu kéo dài, ảnh hưởng đến sinh hoạt và cản trở trong sinh hoạt.
- Làm ảnh hưởng đến tinh hoàn, giảm thể tích tinh hoàn (sờ sẽ thấy tinh hoàn bên đó mềm hơn và nhỏ hơn).
- Thể tích tinh hoàn nhỏ hơn 3ml
- Làm ảnh hưởng tới tinh dịch đồ, đặc biệt là thay đổi tinh dịch đồ ở người trưởng thành trên 18 tuổi (các trường hợp vô sinh nam, hoặc những trường hợp kiểm tra tinh dịch đồ phát hiện tinh trùng ít, tinh trùng yếu, dị dạng).
Phác đồ điều trị
Phương pháp điều trị ngoại khoa thường được ưa chuộng
Không phải tất cả các trường hợp giãn tĩnh mạch thừng tinh đều cần phẫu thuật. Trong trường hợp không gây khó chịu và không giãn to hơn, không cần điều trị. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển nhanh và gây đau đớn kéo dài, phẫu thuật (cột tĩnh mạch thừng tinh) sẽ được thực hiện để cột các tĩnh mạch giãn quanh tinh hoàn.
Sau phẫu thuật giãn tĩnh mạch thừng tinh gây vô sinh, khoảng 80% bệnh nhân có cải thiện về tinh dịch và 45% có vợ mang thai sau đó.
Lưu ý khi bị giãn tĩnh mạch thừng tinh:
- Tránh mặc quần lót quá chật, có chất liệu nilon gây ngứa và ứ đọng mồ hôi.
- Thường xuyên vệ sinh vùng kín sạch sẽ.
- Tránh việc sờ nắn thường xuyên vào tinh hoàn bị bệnh để phòng ngừa biến chứng.