'Giao hưởng Bohemian' là một tác phẩm của ban nhạc rock nổi tiếng Queen từ album phòng thu thứ tư của họ, A Night at the Opera (1975). Được phát hành vào ngày 31 tháng 10 năm 1975 dưới dạng đĩa đơn đầu tiên của album bởi EMI Records và Elektra Records, bài hát do Freddie Mercury viết lời, với sự sản xuất của cả nhóm (Mercury, Brian May, Roger Taylor và John Deacon) và Roy Thomas Baker. 'Giao hưởng Bohemian' kết hợp nhiều đoạn khác nhau mà không có điệp khúc, bao gồm đoạn mở đầu, ballad, opera, hard rock và đoạn kết. Đây là một bản progressive rock pha trộn hard rock và progressive pop, và dù có nhiều đồn đoán về nội dung, Mercury chưa bao giờ xác nhận ý nghĩa thực sự của nó. Vào năm 1991, 'Giao hưởng Bohemian' được phát hành lại tại Vương quốc Anh dưới dạng đĩa đơn mặt A đôi với 'These Are the Days of Our Lives' sau sự ra đi của Mercury.
Ngay khi phát hành, 'Giao hưởng Bohemian' đã nhận được sự khen ngợi từ các nhà phê bình âm nhạc, nổi bật với sự sáng tạo và kỹ thuật hoàn hảo. Bài hát đã đạt nhiều giải thưởng và đề cử quan trọng, bao gồm giải Brit năm 1977 cho Đĩa đơn Anh Quốc của năm và hai đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng pop của bộ đôi hoặc nhóm và Cải biên lời xuất sắc tại lễ trao giải thường niên lần thứ 19. Về mặt thương mại, bài hát đạt thành công lớn, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Bỉ, Canada, Ireland, Hà Lan, New Zealand và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết các quốc gia. Tại Hoa Kỳ, bài hát đứng thứ sáu trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 năm 1976, và đạt vị trí thứ hai vào năm 1992 sau khi xuất hiện trong bộ phim Wayne's World. Đến nay, nó đã bán được hơn 11 triệu bản toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.
Video âm nhạc của 'Giao hưởng Bohemian' được Bruce Gowers đạo diễn, sử dụng nhiều hiệu ứng đặc biệt để tôn vinh sự xuất hiện của Queen, xen kẽ với các cảnh biểu diễn trên sân khấu. Được coi là tác phẩm nổi bật trong sự nghiệp của nhóm, bài hát đã lọt vào danh sách các tác phẩm xuất sắc nhất mọi thời đại của nhiều tổ chức và ấn phẩm âm nhạc, trong đó có vị trí thứ 166 trong danh sách '500 Bài hát xuất sắc nhất mọi thời đại' của Rolling Stone. Bài hát đã được nhiều nghệ sĩ như Elton John, Axl Rose, Elaine Paige, 'Weird Al' Yankovic, Robbie Williams, Pink, Adam Lambert, Pentatonix và dàn diễn viên của Glee cover, và xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm bộ phim tiểu sử năm 2018 về nhóm. 'Giao hưởng Bohemian' cũng xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của Queen như Greatest Hits (1981), Stone Cold Classics (2006), The A–Z of Queen, Volume 1 (2007), Absolute Greatest (2009) và Icon (2013).
Danh sách các bài hát
Đĩa đơn 7'
- 'Giao hưởng Bohemian' – 5:55
- 'Tôi Yêu Xe Của Mình' – 3:05
Vị trí xếp hạng
Xếp hạng theo tuần
Bảng xếp hạng (1975-2019) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Úc (Kent Music Report) | 1 |
Áo (Ö3 Austria Top 40) | 8 |
Bỉ (Ultratop 50 Flanders) | 1 |
Canada (RPM) | 1 |
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100) | 1 |
Đan Mạch (Tracklisten) | 3 |
Châu Âu (European Hot 100 Singles) | 3 |
Pháp (SNEP) | 15 |
Đức (Official German Charts) | 7 |
Hungary (Single Top 40) | 4 |
Ireland (IRMA)
|
1 |
Ý (FIMI) | 11 |
Nhật Bản (Japan Hot 100) | 12 |
Hà Lan (Dutch Top 40) | 1 |
Hà Lan (Single Top 100) | 1 |
New Zealand (Recorded Music NZ) | 1 |
Na Uy (VG-lista) | 4 |
Nam Phi (Springbok Radio) | 2 |
Hàn Quốc (Gaon International Singles) | 2 |
Tây Ban Nha (AFYVE) | 4 |
Thụy Điển (Sverigetopplistan) | 18 |
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade) | 4 |
Anh Quốc (Official Charts Company) | 1 |
Hoa Kỳ Billboard Hot 100 | 2 |
Hoa Kỳ Hot Rock Songs (Billboard) | 4 |
Xếp hạng theo thập niên
Bảng xếp hạng (1970-79) | Vị trí |
---|---|
Netherlands (Dutch Top 40) | 89 |
UK Singles (Official Charts Company) | 7 |
Bảng xếp hạng (1990-99) | Vị trí |
UK Singles (Official Charts Company) | 23 |
Xếp hạng cuối năm
Bảng xếp hạng (1975) | Vị trí |
---|---|
UK Singles (Official Charts Company) | 22 |
Bảng xếp hạng (1976) | Vị trí |
Australia (Kent Music Report) | 2 |
Belgium (Ultratop 50 Flanders) | 14 |
Canada (RPM) | 6 |
Denmark (Tracklisten) | 40 |
Netherlands (Dutch Top 40) | 9 |
Netherlands (Single Top 100) | 11 |
New Zealand (Recorded Music NZ) | 6 |
UK Singles (Official Charts Company) | 35 |
US Billboard Hot 100 | 18 |
Bảng xếp hạng (1991) | Vị trí |
UK Singles (Official Charts Company) | 2 |
Bảng xếp hạng (1992) | Vị trí |
Australia (ARIA) | 59 |
Belgium (Ultratop 50 Flanders) | 45 |
Europe (European Top 100 Singles) | 34 |
Netherlands (Dutch Top 40) | 28 |
Netherlands (Single Top 100) | 24 |
New Zealand (Recorded Music NZ) | 41 |
UK Singles (Official Charts Company) | 15 |
US Billboard Hot 100 | 39 |
Bảng xếp hạng (2018) | Vị trí |
Hungary (Single Top 10) | 40 |
South Korea (Gaon International Singles) | 59 |
66 | |
US Hot Rock Songs (Billboard) | 31 |
Xếp hạng vĩ đại
Bảng xếp hạng | Vị trí |
---|---|
UK Singles (Official Charts Company) | 4 |
US Billboard Hot 100 | 517 |
Chứng nhận đạt được
Quốc gia | Chứng nhận | Doanh số |
---|---|---|
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch) | Bạch kim | 90.000 |
Đức (BVMI) | Vàng | 250.000 |
Ý (FIMI) | 3× Bạch kim | 150,000 |
New Zealand (RMNZ) | 2× Bạch kim | 40.000 |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE) | Vàng | 25.000 |
Anh Quốc (BPI) | Bạch kim | 2,795,034 |
Hoa Kỳ (RIAA) Đĩa cứng |
Vàng | 1.000.000 |
Hoa Kỳ (RIAA) Nhạc số |
7× Bạch kim | 7.000.000 |
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
- Danh sách những đĩa đơn bán chạy nhất toàn cầu
Liên kết bên ngoài
Đĩa đơn của Queen | |
---|---|
Thập niên 1970 | 1973: "Keep Yourself Alive" • 1974: "Liar" • "Seven Seas of Rhye" • "Killer Queen" • 1975: "Now I'm Here" • "Bohemian Rhapsody" • 1976: "You're My Best Friend" • "Somebody to Love" • 1977: "Tie Your Mother Down" • "Teo Torriatte (Let Us Cling Together)" • "Long Away" • "Good Old-Fashioned Lover Boy" • "We Are the Champions"/"We Will Rock You" • 1978: "Spread Your Wings" • "It's Late" • "Bicycle Race"/"Fat Bottomed Girls" • 1979: "Don't Stop Me Now" • "Jealousy" • "Mustapha" • "Love of My Life" • "Crazy Little Thing Called Love" |
Thập niên 1980 | 1980: "Save Me" • "Play the Game" • "Another One Bites the Dust" • "Need Your Loving Tonight" • "Flash" • 1981: "Under Pressure" (với David Bowie) • 1982: "Body Language" • "Las Palabras de Amor" • "Calling All Girls" • "Staying Power" • "Back Chat" • 1984: "Radio Ga Ga" • "I Want to Break Free" • "It's a Hard Life" • "Hammer to Fall" • "Thank God It's Christmas" • 1985: "One Vision" • 1986: "A Kind of Magic" • "Princes of the Universe" • "Friends Will Be Friends" • "Who Wants to Live Forever" • "Pain Is So Close to Pleasure" • "One Year of Love" • 1989: "I Want It All" • "Breakthru" • "The Invisible Man" • "Scandal" • "The Miracle" |
Thập niên 1990 | 1991: "Innuendo" • "I'm Going Slightly Mad" • "Headlong" • "The Show Must Go On" • "These Are the Days of Our Lives" • 1995: "Heaven for Everyone" • "A Winter's Tale" • "Too Much Love Will Kill You" • 1996: "You Don't Fool Me" • "I Was Born to Love You" • "Let Me Live" • 1997: "No-One but You (Only the Good Die Young)" • 1999: "Under Pressure (Rah Mix)" (với David Bowie) |
Thập niên 2000 | 2007: "Say It's Not True" (với Paul Rodgers) • 2008: "C-lebrity" (với Paul Rodgers) |