Giấy can (trong tiếng Pháp: papier calque, từ can có nguồn gốc từ tiếng Pháp calque /kalk/) là loại giấy có đặc tính trong suốt, cho phép ánh sáng xuyên qua một cách dễ dàng.
Quá trình sản xuất
Giấy can được tạo ra qua một quy trình lọc đặc biệt nhằm xử lý bột giấy trong quá trình sunphua hóa. Bột giấy dùng để sản xuất giấy can thường là bột ngâm bisunfat (Sodium bisulfat); các sợi giấy được nghiền nát và thủy phân lâu trong nước. Quy trình này tương tự như sản xuất giấy giả da gốc thực vật (giấy sunphua hóa, giấy giả da), trong đó giấy chất lượng cao, không hồ và không phủ được ngâm trong bể axit sunphuaric trong vài giây để thủy phân xenlulo từng phần thành amyloit (amyloid), gelatin (gelatin), và có khả năng chống nước hoặc mỡ. Giấy can bao gồm giấy can tự nhiên (thường không tráng) và giấy can màu (thường là giấy tráng).
- Nguyên nhân giấy can có độ trong suốt: Sợi cellulose tự nhiên vốn trong suốt. Màu đục của giấy do không khí giữa các sợi giấy gây ra sự khúc xạ ánh sáng. Khi bột giấy được lọc và nghiền kỹ, phần bọt khí bị loại bỏ, làm cho giấy trở nên trong suốt hơn.
Thông số kỹ thuật phổ biến
Định lượng | Trọng lượng riêng | Độ ẩm | Độ sần | Độ trong | Độ bền xé | Độ kiềm |
---|---|---|---|---|---|---|
ISO 536 (g/m²) | (kg/m³) | ISO 287 (%) | ISO 8791-2 (ml/min) | ISO 2469 (%) | ISO 1974 (mN) | ISO 6588 (pH) |
42 | 1.200÷1.235 | 7 | 100-300 | 79+/-5 | 220-440 | 6-7 |
53 | 1.200÷1.235 | 7 | 100-300 | 77+/-5 | 220-440 | 6-7 |
63 | 1.220÷1.250 | 7 | 100-300 | 75+/-5 | 220-440 | 6-7 |
73 | 1.220÷1.250 | 7.5 | 100-300 | 75+/-5 | 220-440 | 6-7 |
83 | 1.220÷1.250 | 7.5 | 100-300 | 75+/-5 | 220-440 | 6-7 |
93 | 1.220÷1.250 | 7.5 | 100-300 | 75+/-5 | 220-440 | 6-7 |
100 | 1.220÷1.250 | 7.5 | 100-300 | 75+/-5 | 220-440 | 6-7 |
112 | 1.220÷1.250 | 8 | 100-300 | 73+/-5 | 220-440 | 6-7 |
130 | 1.220÷1.250 | 8 | 100-300 | 69+/-5 | 220-440 | 6-7 |
150 | 1.220÷1.250 | 8 | 100-300 | 65+/-5 | 220-440 | 6-7 |
160 | 1.220÷1.250 | 8 | 100-300 | 61+/-5 | 220-440 | 6-7 |
170 | 1.220÷1.250 | 8 | 100-300 | 59+/-5 | 220-440 | 6-7 |
190 | 1.220÷1.250 | 8 | 100-300 | 55+/-5 | 220-440 | 6-7 |
200 | 1.220÷1.250 | 8 | 100-300 | 53+/-5 | 220-440 | 6-7 |
240 | 1.220÷1.250 | 8 | 100-300 | 47+/-5 | 220-440 | 6-7 |
280 | 1.220÷1.250 | 8 | 100-300 | 45+/-5 | 220-440 | 6-7 |
Thông thường, giấy can có trọng lượng lớn hơn nước. Hầu hết các loại giấy viết và in (như giấy copy, laser, offset, v.v.) có trọng lượng nhẹ hơn nước, ngoại trừ một số loại như giấy can, giấy in phun mặt bóng, giấy chịu nước, giấy cuse (giấy phấn, giấy láng), và giấy tổng hợp (như giấy Yupo, giấy Tyvek, giấy polymer...) đều chìm trong nước.
Giấy can có bề mặt mịn hơn so với giấy viết, ít sợi hơn và do đó, ít bám bụi hơn.
Phân loại mã số HS
Trong Hệ thống phân loại hàng hóa quốc tế HS, giấy can được xếp vào nhóm 4806.3000
Kích thước giấy
Trên thị trường, giấy can chủ yếu có các kích thước sau:
- Kích thước A4: 210 mm x 297 mm (±0,5 mm) phù hợp cho các máy in laser văn phòng và chế bản in.
- Kích thước A3: 297 mm x 420 mm phù hợp cho máy in laser chế bản in.
- Kích thước A2 (420 mm x 594 mm), A1 (594 mm x 841 mm), A0 (841 mm x 1184 mm)
- Kích thước cuộn rộng 600 mm, 841 mm, 900 mm và 914 mm, dài 40 m, 100 m và 150 m.
Ứng dụng
- Giấy can hiện nay chủ yếu được sử dụng để tạo bản phim (Offset Printing plates) trong quy trình in offset, đặc biệt khi yêu cầu không cần độ chính xác và độ nét cao, vì giá thành của giấy can rẻ hơn so với bản phim truyền thống.
- Ngoài ra, giấy can còn được dùng để căn ke và vẽ lại các bản vẽ, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, thiết kế cấp-thoát nước. Một số họa sĩ cũng áp dụng giấy can trong các tác phẩm nghệ thuật. Giấy can còn được dùng để làm phong bì cưới, thiếp, giấy mời, tờ lót sách, vỏ hộp đĩa CD, danh thiếp, giấy gói hàng, bao bì...
Ứng dụng của giấy can được xác định bởi quá trình gia keo bề mặt (Sizing). Giấy can chuyên dùng cho in laser có mức độ gia keo đặc biệt so với giấy can thông thường và được áp dụng cho nhiều quy trình in ấn như in offset, in laser, và in phun màu. Tuy nhiên, giấy can chuyên cho in laser thường không phù hợp với in phun màu.
- Giấy can cũng được ứng dụng trong công nghệ thêu thùa và ngành may mặc.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng
In offset
- In các sản phẩm nhiều màu sử dụng máy in offset 4 màu hoặc máy in nhiều màu khác.
- Bao bì giấy chỉ nên được mở ra ngay trước khi tiến hành in.
- Đảm bảo giấy được xếp chồng và thông thoáng để tránh tình trạng ẩm mốc.
- Chọn hướng giấy dọc theo thớ để đạt kết quả tốt nhất khi in.
- Giấy can có thể sử dụng với nhiều loại lô in khác nhau.
- Có thể sử dụng các quy trình màn hình điều chỉnh tần số (FM-screening) nếu cần.
- Chọn mực có độ pH trung tính (pH > 5,5) để tránh các vấn đề về chất lượng in.
- Chỉ nên sử dụng mực khô oxy hóa hoặc mực UV.
- Tránh đặt giấy trên các vật liệu đang trong quá trình khô.
- Tránh sử dụng nhiệt hoặc tia hồng ngoại để làm khô giấy, vì có thể làm cong giấy.
- Sử dụng bột phun để giảm thiểu các vấn đề về bám dính.
- Tránh xếp chồng giấy quá cao để giữ không khí lưu thông tốt.
- Giấy can cần thời gian khô lâu hơn so với giấy thông thường.
- Các công đoạn tiếp theo có thể được thực hiện ngay sau khi mực đã khô.
In phun
- In đường nét và văn bản trên giấy can thường cho kết quả tốt.
- Độ hút mực của giấy phụ thuộc vào định lượng của giấy can.
- Chú ý đến thời gian phơi khô lâu để đảm bảo chất lượng in.
- Nên thực hiện in thử trước khi tiến hành in hàng loạt để kiểm tra chất lượng.
- Một số máy in phun sử dụng cảm biến quang học không nhận diện được giấy can do tính trong suốt của giấy, vì vậy cần dán băng dính trắng hoặc đề can vào mép trên của giấy.
In Laser
- Giấy trong suốt cung cấp bề mặt mịn màng, cho chất lượng hình ảnh cao.
- Do nhiệt độ xử lý cao, giấy có thể bị co lại hoặc kéo dãn.
- Vì vậy, việc kiểm tra khả năng in của giấy với điều kiện in cụ thể là rất quan trọng.
Khuyến cáo
- Giấy can yêu cầu mức độ xử lý sợi cơ học cao để đạt chất lượng tốt.
- Giấy can rất nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ và độ ẩm của môi trường.
- Để đảm bảo chất lượng, nên bảo quản giấy trong hộp và để trong môi trường in ít nhất 24 giờ trước khi sử dụng.
- Điều kiện lý tưởng để bảo quản và in giấy can là nhiệt độ từ 18 - 23 °C và độ ẩm từ 45 - 55%.
- Giấy can, dù đã in hay chưa in, nên tránh tiếp xúc với hơi nước và không khí ẩm trong quá trình bảo quản.
- Giấy
- Giấy viết
- Giấy in phun
- Giấy dó
- Giấy điệp
- Giấy tráng
- Giấy giả da
- Giấy bóng kính
Các liên kết ngoài
- Thông tin về Giấy
- Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giấy
- Đặc tính của Giấy (Paper Properties)
- Bản vẽ kỹ thuật – Arjowiggins
Tiêu đề chuẩn |
|
---|
Giấy | |
---|---|
Lịch sử giấy | |
Các vật liệu |
|
Các dạng |
|
Giấy |
|
Sản xuất |
|
Công nghiệp |
|
Các vấn đề |
|
|