Giới từ chỉ mục đích (Preposition of purpose)
Ví dụ:
He worked hard to earn a lot of money
(Anh ta làm việc chăm chỉ để kiếm thật nhiều tiền)
My mom cooks great meals for our family
(Mẹ tôi nấu những bữa ăn ngon cho gia đình chúng tôi)
They practice playing football every day for winning the match
(Họ luyện tập chơi đá bóng mỗi ngày để có thể dành chiến thắng trong trận đấu)
I want to speak English well to find promising jobs
(Tôi muốn nói tiếng Anh thật tốt để kiếm được những công việc có triển vọng)
Trong các ví dụ trên, các từ được in đậm thể hiện mối quan hệ mục đích với hành động trong câu. Các từ trên được gọi là giới từ chỉ mục đích (preposition of purpose).
Trong tiếng Việt, chúng ta cũng có các từ đề chỉ mục đích như vì, để, để mà. Tuy nhiên, các từ này cũng đồng thời có thể được dùng để chỉ lí do của một hành động.
Ví dụ:
Vì hôm qua tôi thức khuya nên hôm nay tôi dạy trễ
Vì muốn kiếm tiền nên mẹ tôi làm nhiều công việc
Cả hai câu trên đều sử dụng từ Vì, nhưng ở câu 1, từ Vì được sử dụng để chỉ ra lí do tại sao người nói dậy trễ , còn đối với câu 2, từ Vì được sử dụng để chỉ mục đích cho việc mẹ tôi làm nhiều công việc.
Tuy nhiên trong tiếng Anh, giới từ chỉ mục đích và giới từ chỉ lí do là các từ khác nhau, do đó người nói/người viết cần xác định rõ câu nói để chọn đúng loại giới từ cần sử dụng khi dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh, ví dụ:
Vì hôm qua tôi thức khuya nên hôm nay tôi dạy trễ
(Because I stayed up late last night, I got up late today)
Vì muốn kiếm tiền nên mẹ tôi làm nhiều công việc
(My mom works multiple jobs to earn money)
Những giới từ chỉ mục đích (Preposition of purpose)
Giới từ To
Giới từ To được sử dụng để nối một hành động với một động từ nguyên mẫu và thể hiện mối quan hệ mục đích giữa chúng, ví dụ:
I practice speaking with native speakers to improve my English
(Tôi luyện nói với người bản ngữ để cải thiện tiếng Anh của mình)
We need to work hard to become successful
(Chúng ta cần phải làm việc chăm chỉ để trở nên thành công)
The kids often go to the library to study for their exams
(Lũ trẻ thường đi đến thư viện để học ôn thi)
Ta thấy được các câu trên đều tuân theo một cấu trúc sau:
Subject + Verb + (Object) + to + Verb infinitive |
---|
*Lưu ý: có hai cách sử dụng dạng phủ định với to: to not hoặc not to, tuy nhiên, đa số người dùng sẽ có xu hướng giữ nguyên dạng to verb infinitive thay vì tách chúng ra,ví dụ:
(1) I called not to talk with him but to check on him
(Tôi gọi không phải để nói chuyện với anh ta mà chỉ để xem anh ta thế nào thôi)
(2) I called to not talk with him but to check on him
(Tôi gọi không phải để nói chuyện với anh ta mà chỉ để xem anh ta thế nào thôi)
=> (Câu số 1 sẽ được sử dụng phổ biến hơn câu số 2)
Tuy nhiên cả hai cách này sẽ chỉ được dùng trong các tình huống xã giao thường ngày, còn đối với văn phong trang trọng, người bản ngữ sẽ ít sử dụng cấu trúc phủ định này. Thay vào đó, họ sẽ sử dụng phủ định ở ngay động từ chính. Ví dụ:
I didn’t call to talk with him but to check on him (Tôi không gọi để nói chuyện với anh ta mà chỉ để xem anh ta thế nào thôi)
Giới từ For
For cũng được sử dụng thể hiện mục đích của một hành động, tuy nhiên, For được dùng để nối một hành động với một danh từ hoặc một danh động từ (Gerund), ví dụ:
She studied all day for better results at school
(Cô ấy học cả ngày để có kết quả tốt hơn ở trường)
I am saving money for travelling abroad
(Tôi đang tiết kiệm tiền để đi du lịch)
People are cutting down forests for the construction of new buildings
(Người ta đang chặt cây rừng để xây dựng những tòa nhà mới)
*Danh động từ (Gerund) là một từ được tạo ra khi thêm đuôi ING vào một động từ, và nó có chức năng như một danh từ
So sánh giữa To và For
To | For |
---|---|
Sau To là một động từ nguyễn mẫu | Sau For là một danh từ hoặc danh động từ (Gerund) |
Sử dụng To khi mục đích chủ một hành động cụ thể, ví dụ:
| Sử dụng For khi mục đích là một sự việc, không thể. không cần đi kèm động từ
|
Phân biệt giữa giới từ chỉ mục đích và chỉ lý do
Khi dùng hai loại giới từ này, người nói/người viết cần phân biệt sự khác nhau giữa chúng để tránh truyền tải sai thông tin. Trong khi giới từ chỉ lí do giải thích lí do cho sự việc, hành động diễn ra, giới từ chỉ mục đích chỉ rõ kết quả mà người nói/người viết hy vọng nhận được khi thực hiện hành động.
Ví dụ:
(1) The government imposed a national lockdown to stop the spread of coronavirus
(Chính phủ đã áp dụng lệnh phong tỏa toàn quốc để ngăn chặn sự lây lan của coronavirus)
(2) The government imposed a national lockdown because the corona virus is spreading widely
(Chính phủ đã áp dụng lệnh phong tỏa toàn quốc vì corona virus đang lây lan rộng rãi)
Trong hai câu ví dụ trên, ở câu 1, chính phủ đã áp dụng lệnh phong tỏa toàn quốc nhằm đạt được mục đích là ngăn chặn sự lây lan của coronavirus nên trong câu sử dụng giới từ To. Ở câu 2, cũng cùng là hành động chính phủ đã áp dụng lệnh phong tỏa toàn quốc nhưng hành động này xảy ra vì nguyên do là coronavirus đang lây lan rộng rãi, nên câu số 2 sử dụng giới từ chỉ lí do because
Một vài ví dụ khác:
I got up early to cook breakfast for the family
(Tôi dậy sớm để nấu bữa sáng cho gia đình)
I got up early because I couldn’t sleep last night
(Tôi dậy sớm vì tối qua tôi không ngủ được )
She sold the house to buy a bigger one
(Cô ấy đã bán căn nhà hiện tại để tậu một căn nhà lớn hơn)
She sold the house due to her debts
(Cô ấy đã bán căn nhà hiện tại vì cô ấy đang nợ nần)