Giống động vật thuần chủng hay còn được gọi là giống nguyên bản là một loài động vật được nuôi chọn lọc từ quá trình lai tạo. Trong nông nghiệp, giống thuần chủng đề cập đến các cá thể có dòng dõi thuần khiết, khi giao phối sẽ cho con cháu hiển thị các đặc tính thống nhất, có thể phát triển và dự đoán được.
Đặc tính chung
Với việc chọn lọc thuần chủng, các động vật nuôi cũng có xu hướng dễ bị ảnh hưởng bởi các vấn đề sức khỏe di truyền. Vấn đề này đặc biệt phổ biến trong việc nuôi chó, và các vấn đề tương tự cũng có thể xảy ra trong ngành công nghiệp ngựa do việc giảm đa dạng di truyền. Vấn đề trở nên phức tạp hơn khi các nhà nghiên cứu lai tạo thực hiện giao phối ngang huyết. Các hậu quả ngược lại của việc giới hạn gen do thuần chủng cũng có thể được coi là lợi thế lai, thường thấy ở các động vật khỏe mạnh hơn.
Thuần chủng đôi khi được hiểu là giống đăng ký, nhưng giống thuần đề cập đến các động vật có tổ tiên được biết đến, trong khi phả hệ chỉ đề cập đến những con chăn nuôi được chọn lọc. Không phải tất cả động vật thuần chủng đều có phả hệ bằng văn bản. Ví dụ, cho đến thế kỷ 20, người Bedouin ở bán đảo Ả Rập chỉ truyền miệng về tổ tiên của con ngựa Arab của họ, với các Asil hay nhân giống 'tinh khiết'. Ngược lại, một số loài có thể có phả hệ hoặc đăng ký, nhưng không được coi là 'thuần chủng'; ví dụ, con ngựa Anglo-Arab hiện đại là sản phẩm lai giữa Thoroughbred và ngựa Arab.
Nhân giống thuần chủng là quá trình giao phối giữa đực và cái cùng giống để có con mang 100% dòng máu giống đó. Quá trình này giúp duy trì tính đồng nhất về ngoại hình và hiệu suất sinh sản của giống. Nó được áp dụng để củng cố và nâng cao chất lượng của giống trong thế hệ sau, với những giá trị sẵn có từ trước. Đối với các giống thuần chủng nguyên thủy hay giống địa phương có năng suất thấp, việc sử dụng nhân giống thuần chủng là cần thiết để cải thiện phẩm chất giống trong thời gian dài.
Cái gì là một giống? Đây là một nhóm động vật nhà đã qua quá trình gìn giống để có tổ tiên chung và có các đặc điểm ngoại hình tương tự, được phân biệt với những loài khác dưới sự ảnh hưởng của con người; một nhóm đặc trưng của động vật nhà đã khác biệt so với dạng hoang dã dưới sự ảnh hưởng của con người, bao gồm tất cả hậu duệ của một giống gốc đã biết và được chỉ định mà không pha trộn với máu của các giống khác.
- Cuốn sách 'Webster's Third New International Dictionary of the English Language, Unabridged' (1967) định nghĩa giống là một nhóm động vật nhà liên quan qua tổ tiên chung và tương tự về ngoại hình, đã được phân biệt bởi ảnh hưởng của con người; một nhóm đặc trưng của động vật đã được thuần hóa khác biệt so với loài hoang dã dưới sự ảnh hưởng của con người, bao gồm tất cả hậu duệ của một nguồn gốc sáng tạo đã biết và được chỉ định mà không có sự pha trộn với máu của các loài khác.