Mezzo hay 'giọng nữ trung' (trong tiếng Ý, mezzo có nghĩa là 'giữa') là một phân loại giọng hát đặc biệt.
Phân loại
Mezzo-soprano trữ tình (Lirico mezzo-soprano):
- Đặc điểm: Giọng hát mềm mại, ấm áp với một chất nữ tính, đồng thời vẫn giữ được sự dày dạn cần thiết.
- Âm vực thường thấy: (C3) E3 - D5 (G5). Primo passagio ở A4, second passagio ở C♯5
Nữ trung kịch tính (Dramatic mezzo-soprano):
- Đặc điểm: Giọng hát mạnh mẽ, có thể vượt qua dàn nhạc với âm lượng lớn, kết hợp giữa giọng ngực và giọng pha tạo ra sự dày dạn, sắc nét và mạnh mẽ, gần như tương đương với nữ trầm. Loại giọng này thường phù hợp với những vai diễn có tính kịch tính cao trong opera (như Armenis, Azucena) hoặc những nhân vật phụ nữ quyến rũ, khôn ngoan (như Carmen, Dalila). Nữ trung kịch tính có khả năng hát toàn giọng lên tới nốt G5.
- Âm vực thường thấy: (B♭2) D3 - C5 (F5). Primo passagio ở G4, second passagio ở B4.
Nữ trung trữ tình - kịch tính (Spinto mezzo-soprano):
- Đặc điểm: Giọng hát thường nhẹ nhàng, trữ tình nhưng có thể chuyển sang mạnh mẽ và kịch tính khi cần.
- Âm vực phổ biến: (C3) E♭3 - C♯5 (F♯5). Primo passagio ở G♯4, second passagio ở C5
Nữ trung trữ tình màu sắc (Coloratura mezzo-soprano):
- Đặc điểm: Giọng hát nhanh nhẹn và nhẹ nhàng hơn so với nữ trung kịch tính, với khả năng chạy nốt và chuyển tiếp mượt mà, hát legato một cách uyển chuyển. Trong opera, loại giọng này thường đảm nhận các vai diễn hài hước. Nữ trung màu sắc có khả năng hát toàn giọng lên tới nốt A5.
- Âm vực phổ biến: (C♯3) F3 - E♭5 (G♯5). Primo passagio ở B♭4, second passagio ở D5.
- Boldrey, Richard (1994). Hướng Dẫn Các Vai Opera và Arias. Caldwell Publishing Company. ISBN 978-1-877761-64-5.
- Boldrey, Richard; Robert Caldwell, Werner Singer, Joan Wall và Roger Pines (1992). Phiên Bản Ca Sĩ (Soubrette): Các Arias Opera – Soubrette. Caldwell Publishing Company. ISBN 978-1-877761-03-4.