Di Lorenzo chơi cho Napoli năm 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Giovanni Di Lorenzo | ||
Ngày sinh | 4 tháng 8, 1993 (30 tuổi) | ||
Nơi sinh | Castelnuovo di Garfagnana, Ý | ||
Chiều cao | 1,83 m (6 ft 0 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ phải | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Napoli | ||
Số áo | 22 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2004–2009 | Lucchese | ||
2009–2010 | Reggina | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2015 | Reggina | 58 | (0) |
2012–2013 | → Cuneo (mượn) | 27 | (1) |
2015–2017 | Matera | 58 | (3) |
2017–2019 | Empoli | 73 | (6) |
2019– | Napoli | 88 | (7) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013 | U-20 Ý | 3 | (0) |
2013 | U-21 Ý | 3 | (0) |
2019– | Ý | 34 | (3) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22 tháng 12, 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 24 tháng 3, 2024 |
Giovanni Di Lorenzo (sinh ngày 4 tháng 8 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ phải cho đội tuyển bóng đá quốc gia Ý và là đội trưởng của câu lạc bộ Serie A Napoli.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Khởi đầu sự nghiệp với Reggina và bị cho mượn tại Cuneo
Di Lorenzo bắt đầu sự nghiệp của mình tại hệ thống đào tạo trẻ của Reggina vào năm 2009. Vào ngày 29 tháng 5 năm 2011, anh có trận đấu ra mắt ở cấp độ chuyên nghiệp tại Serie B cho Sassuolo. Anh trải qua mùa giải 2012–13 dưới dạng cho mượn tại giải đấu Lega Pro Prima Divisione trong màu áo Cuneo, có 27 lần ra sân và thu hút sự chú ý của công chúng nhờ những màn trình diễn đầy triển vọng của mình.
Matera và Empoli
Từ năm 2015 đến 2017, Di Lorenzo thi đấu cho Matera, ra sân tổng cộng 58 lần và ghi được 3 bàn thắng.
Di Lorenzo gia nhập Empoli vào tháng 8 năm 2017. Sau khi giúp đội thăng hạng Serie A, anh ra sân lần đầu tiên tại giải đấu hàng đầu Italy vào ngày 19 tháng 8 năm 2018 gặp Cagliari. Trong trận đấu lượt về với đối thủ này, anh ghi bàn mở tỷ số đầu tiên tại Serie A.
Napoli
Vào ngày 7 tháng 6 năm 2019, Di Lorenzo chuyển đến SSC Napoli với giá 8 triệu euro. Trong mùa giải đầu tiên tại Napoli, anh trở thành cầu thủ chính thức, giúp đội xếp thứ 7 tại Serie A và giành chiến thắng trước Juventus trong trận chung kết Coppa Italia. Napoli cũng tiến vào vòng 1/8 Champions League, trong đó Di Lorenzo có 2 đường kiến tạo và ra sân trong tất cả các trận đấu. Trong mùa giải thứ hai, anh đưa Napoli vào vòng 1/16 Europa League, mặc dù họ đã thua Granada với tổng tỷ số 3-2. Napoli cũng đứng thứ 5 trên bảng xếp hạng. Di Lorenzo cũng ghi được 7 bàn cho Napoli ở Cúp Liên đoàn và giải vô địch quốc gia.
Vào ngày 15 tháng 7 năm 2020, hậu vệ phải này được cho là sẽ chuyển đến Manchester United, nhưng thay vào đó anh đã lựa chọn ký hợp đồng 5 năm với Napoli, ở lại câu lạc bộ cho đến năm 2026.
Sự nghiệp quốc tế
Di Lorenzo đã từng thi đấu cho U-20 và U-21 Italia.
Vào ngày 14 tháng 8 năm 2013, Di Lorenzo đã ra mắt đội tuyển quốc gia U21 Italia dưới sự chỉ đạo của HLV và cựu cầu thủ bóng đá Italia Luigi Di Biagio trong một trận giao hữu với Slovakia, mà Italia đã giành chiến thắng 4–1.
Anh ấy đã có trận ra mắt cho đội tuyển quốc gia vào ngày 15 tháng 10 năm 2019, thi đấu chính trong chiến thắng 5–0 trước Liechtenstein, trong trận đấu thuộc vòng loại UEFA Euro 2020.
Vào tháng 6 năm 2021, HLV Roberto Mancini đã chọn anh vào đội hình 26 cầu thủ của Italia tham dự VCK Euro 2020. Sau khi đánh bại Bỉ vào ngày 2 tháng 7, Di Lorenzo trở nên nổi tiếng với cách ăn mừng chiến thắng bằng việc cởi quần đùi và chạy quanh sân chỉ trong quần sịp. Ngày 11 tháng 7, anh giành chức vô địch châu Âu cùng Italia sau khi đánh bại Anh 3–2 trong loạt sút luân lưu tại sân Wembley, kết thúc trận chung kết với tỷ số hòa 1–1 trong hiệp phụ. Trong trận đấu quan trọng này, Di Lorenzo đã chơi suốt 90 phút.
Ngày 8 tháng 9, Di Lorenzo ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia Italia trong chiến thắng 5–0 trước Lithuania tại vòng loại World Cup 2022 trên sân nhà. Anh cũng có phần quan trọng trong bàn thắng đầu tiên của Giacomo Raspadori cho Italia.
Di Lorenzo sinh ra tại Castelnuovo di Garfagnana.
Di Lorenzo bắt đầu sự nghiệp của mình tại đội bóng quê nhà và đã nhanh chóng lọt vào mắt xanh của HLV Roberto Mancini.
Di Lorenzo đã có những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp của mình, đặc biệt là tại đội tuyển quốc gia Italia và câu lạc bộ Napoli.
Về Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 21 tháng 11 năm 2021
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp | Cúp châu Âu | Khác | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Reggina | 2010–11 | Serie B | 1 | 0 | – | – | – | 1 | 0 | |||
2011–12 | 1 | 0 | – | – | – | 1 | 0 | |||||
Cuneo (mượn) | 2012–13 | Lega Pro | 27 | 0 | – | – | 1 | 0 | 28 | 0 | ||
Reggina | 2013–14 | Serie B | 20 | 0 | – | – | – | 20 | 0 | |||
2014–15 | Lega Pro | 36 | 0 | 2 | 0 | – | 2 | 0 | 40 | 0 | ||
Tổng | 58 | 0 | 2 | 0 | – | 2 | 0 | 62 | 0 | |||
Matera | 2015–16 | Lega Pro | 33 | 2 | 1 | 0 | – | – | 34 | 2 | ||
2016–17 | 24 | 1 | 7 | 0 | – | 2 | 1 | 33 | 2 | |||
2017–18 | 1 | 0 | 2 | 0 | – | – | 3 | 0 | ||||
Tổng | 58 | 3 | 10 | 0 | – | 2 | 1 | 70 | 4 | |||
Empoli | 2017–18 | Serie B | 36 | 1 | 0 | 0 | – | – | 36 | 1 | ||
2018–19 | Serie A | 37 | 5 | 1 | 0 | – | – | 38 | 5 | |||
Tổng | 73 | 6 | 1 | 0 | – | – | 74 | 6 | ||||
Napoli | 2019–20 | Serie A | 33 | 3 | 5 | 0 | 8 | 0 | – | 46 | 3 | |
2020–21 | 36 | 3 | 4 | 1 | 8 | 0 | 1 | 0 | 49 | 4 | ||
2021–22 | 13 | 1 | 0 | 0 | 4 | 0 | – | 17 | 1 | |||
Tổng | 82 | 7 | 9 | 1 | 20 | 0 | 1 | 0 | 112 | 8 | ||
Tổng sự nghiệp | 298 | 16 | 22 | 1 | 20 | 0 | 6 | 1 | 346 | 18 |
Đội tuyển quốc tế
- Cập nhật đến ngày 24 tháng 3 năm 2024
Đội | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Ý | 2019 | 2 | 0 |
2020 | 3 | 0 | |
2021 | 14 | 2 | |
2022 | 6 | 1 | |
2023 | 8 | 0 | |
2024 | 1 | 0 | |
Tổng | 34 | 3 |
- Số bàn thắng của Italia trước đó, cột tỉ số cho biết kết quả sau khi Di Lorenzo ghi bàn.
Số thứ tự | Ngày | Nơi diễn ra | Cap | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 8 tháng 11, 2021 | Stadio Città del Tricolore, Reggio Emilia, Ý | 15 | Litva | 5–0 | 5–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
2 | 12 tháng 11, 2021 | Sân vận động Olimpico, Roma, Ý | 18 | Thụy Sĩ | 1–1 | 1–1 | |
3 | 16 tháng 11, 2022 | Arena Kombëtare, Tirana, Albania | 24 | Albania | 1–1 | 3–1 | Giao hữu |
Các danh hiệu
Empoli
- Serie B: 2017–18
Napoli
- Serie A: 2022–23
- Coppa Italia: 2019–20
Đội tuyển quốc gia Italia
- UEFA Euro: 2020
- UEFA Nations League Hạng ba: 2020–21, UEFA Nations League 2022–23