Giun đũa | |
---|---|
Giun đũa trưởng thành. | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Nematoda |
Lớp (class) | Secernentea |
Bộ (ordo) | Ascaridida |
Họ (familia) | Ascarididae |
Chi (genus) | Ascaris |
Loài (species) | A. lumbricoides |
Danh pháp hai phần | |
Ascaris lumbricoides Linnaeus, 1758 |
Giun mồi (danh pháp hai phần: Ascaris lumbricoides) là một loài giun ký sinh trong ruột non người, nhất là ở trẻ em. Khoảng 1/4 dân số trên Trái Đất này bị giun mồi ký sinh, gây đau bụng, đôi khi gây tắc ruột & tắc ống mật. Tỷ lệ người mang giun mồi có khác nhau tùy theo vùng, ở vùng ôn đới số người bị giun mồi ký sinh có phần giảm đi và bệnh cũng có phần nhẹ, còn ở vùng nhiệt đới thì bệnh giun mồi còn đang hoành hành, đặc biệt là ở trẻ em. Nó có thể đạt chiều dài đến 35 cm. Giun mồi ở trong ruột chiếm đoạt các chất dinh dưỡng của cơ thể. Chúng gây ra tình trạng rối loạn tiêu hoá và rối loạn thần kinh ở trẻ nhỏ. Giun mồi còn làm suy yếu bệnh nhân do chiếm đoạt chất dinh dưỡng trong ruột người bệnh.
Cấu trúc bên ngoài
Thân giun mồi hình ống, có kích thước giống như một chiếc đũa (khoảng 25 cm) hoặc hơn. Lớp vỏ cuticle bọc ngoài thân luôn căng tròn, có tác dụng như bộ áo giáp giúp giun mồi không bị tiêu hủy bởi các dịch tiêu hóa trong ruột non người.
Cấu trúc bên trong và di chuyển
Thân cơ thể có lớp biểu bì & lớp cơ dọc phát triển. Bên trong là khoang cơ thể chưa hoàn thiện. Trong khoang có: ống tiêu hóa bắt đầu từ lỗ miệng ở phía trước thân giữa ba môi nhỏ, kết thúc ở lỗ hậu môn; các tuyến sinh dục dài & cuộn khúc như búi chỉ trắng bao quanh ruột.
Cơ thể chỉ phát triển cơ dọc nên giun đũa di chuyển hạn chế, chúng chỉ cong và duỗi cơ thể. Cấu trúc này phù hợp với động tác chui rúc trong môi trường ký sinh.
Chế độ dinh dưỡng
Giun đũa có hệ thống ruột phát triển giúp vận chuyển chất dinh dưỡng nhanh chóng và hiệu quả từ miệng đến hậu môn.
Sinh sản
Bộ phận sinh dục
Giun đũa có hệ thống phân tích. Cả đực lẫn cái đều có cấu trúc ống: đực có một ống dài hơn chiều dài cơ thể, trong khi cái có hai ống.
Giun đũa thụ tinh nội. Cái giun đẻ số lượng lớn, trứng được phân bố trong phân người (khoảng 240.000 trứng mỗi ngày). Trứng mới đẻ không có phôi, có hình bầu dục, vỏ dày sần sùi, kích thước khoảng 60x40 micromet.
Vòng đời của giun đũa
Trứng giun được phát ra qua phân, nơi nó phát triển thành ấu trùng trong môi trường ẩm và thông thoáng. Người nhiễm trùng bởi ấu trùng giun, khi đến dạ dày, ấu trùng sẽ nở ra và xâm nhập vào ruột non, sau đó đi qua gan, tim, phổi và quay lại ruột non lần hai để lây nhiễm chính thức.
Các biện pháp phòng tránh
- Cần rửa sạch, nấu chín và lột vỏ các loại hoa quả, rau quả trước khi ăn.
- Tẩy giun định kỳ 2 lần mỗi năm.
- Không sử dụng phân tươi làm phân bón cho cây trồng.
- Không phóng uế một cách bừa bãi.
- Rửa tay bằng nước và xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
- Nên dùng dụng cụ (thìa, nĩa, đũa) khi ăn, không dùng tay trực tiếp.
- Có hệ thống xử lý nước thải hiệu quả.