Goodwill là gì?
Goodwill (Lợi thế thương mại) là một loại tài sản vô hình, do giá trị thương hiệu của một doanh nghiệp mang lại. Vì là tài sản vô hình, goodwill không thể được định giá một cách chính xác. Lợi thế thương mại là một trong những khái niệm thường được nhắc đến trong các giao dịch M&A và hợp nhất Báo cáo tài chính.
Cách tính lợi thế thương mại
Thực tế, lợi thế thương mại rất khó để tính toán vì có những phần tài sản vô hình mà chúng ta không thể ước tính được. Tuy nhiên, theo quy định kế toán, lợi thế thương mại sẽ được tính theo công thức sau:
Trong đó:
Goodwill là lợi thế thương mại của doanh nghiệp.
C là số tiền trả để mua lại công ty con
NCI là số tiền lợi ích của cổ đông không kiểm soát
FV là giá trị hợp lý của lợi ích cổ đông trước đó
NA là các tài sản có thể xác định rõ ràng.
Ví dụ về Lợi thế thương mại
Coca-Cola đã tồn tại trong nhiều thập kỷ, tạo ra một sản phẩm cực kỳ phổ biến dựa trên một công thức kết hợp bí mật và được công chúng công nhận, sẽ có rất nhiều lợi thế thương mại như thương hiệu, cơ sở khách hàng, mối quan hệ với chuỗi cung ứng, nhà cung cấp.... Một đối thủ cạnh tranh, một công ty soda nhỏ trong khu vực ở Mỹ mới chỉ hoạt động được 5 năm, có một cơ sở khách hàng nhỏ, chuyên về soda có hương vị bất thường và gần đây phải đối mặt với vụ bê bối về sự nhiễm khuẩn của soda nên sẽ có lợi thế thương mại giảm đi, thậm chí có thể bị âm.
Lợi thế thương mại trong lĩnh vực kế toán
Goodwill trong kế toán là gì?
Trong lĩnh vực kế toán, lợi thế thương mại là sự chênh lệch giữa giá trị thuần của tài sản có thể xác định của một công ty con vào ngày mua và giá phí khoản đầu tư do công ty mẹ nắm giữ. Giá trị này được phản ánh trong bảng cân đối kế toán. Các yếu tố cấu thành lợi thế thương mại bao gồm:
-
Thương hiệu của doanh nghiệp
-
Dữ liệu khách hàng
-
Sự tin tưởng của khách hàng
-
Mối quan hệ với đối tác, khách hàng
-
Các sản phẩm, dịch vụ độc quyền
Ý nghĩa của Goodwill trong doanh nghiệp
-
Giúp doanh nghiệp được định giá cao hơn so với giá trị thực tế khi bán cho các đối tác khác.
-
Đối với các doanh nghiệp bị bán đi, giá trị lợi thế thương mại càng lớn, chứng tỏ giá trị doanh nghiệp càng cao và mang lại nhiều lợi nhuận.
-
Đối với doanh nghiệp mua lại, họ chi tiêu nhiều hơn giá trị sổ sách của doanh nghiệp để tham gia và thực hiện giao dịch, họ xem khoản chi phí chênh lệch này là chi phí đầu tư để mua lại lợi thế và tiềm năng, với hi vọng thu về lợi nhuận lớn trong tương lai.
-
Lợi thế thương mại có thể có giá trị dương hoặc âm. Giá trị dương chứng tỏ bên bán đã bán doanh nghiệp với giá tốt. Giá trị âm nghĩa là bên mua đã mua được doanh nghiệp với giá tốt.
Phân bổ lợi thế thương mại
Ghi nhận lợi thế thương mại
- Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp (Lợi thế thương mại phân bổ trong kỳ)
- Có Lợi thế thương mại (Lợi thế thương mại phát sinh trong kỳ)
- Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tích lũy đến cuối kỳ trước(số Lợi thế thương mại đã phân bổ tích lũy đến cuối kỳ trước)
- Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp (Số Lợi thế thương mại phân bổ trong kỳ báo cáo)
- Có Lợi thế thương mại (Lợi thế thương mại đã phân bổ tích lũy đến cuối kỳ báo cáo)
- Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tích lũy đến cuối kỳ trước
- Có Lợi thế thương mại.
Trình bày ưu điểm thương mại trong bảng cân đối kế toán
Trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Giá trị thương mại (Goodwill)Nhược điểm của giá trị thương mại
-
Giá trị thương mại rất khó để định giá và có thể xảy ra giá trị thương mại âm khi bên mua thâu tóm công ty với giá thấp hơn giá trị thị trường hợp lý của nó. Điều này thường xảy ra khi công ty mục tiêu không thể hoặc sẽ không đồng ý với mức giá hợp lý cho việc mua lại.
-
Vì các yếu tố cấu thành giá trị thương mại có tính chủ quan nên sẽ có sự chênh lệch trong việc định giá, thường là quá cao đối với người mua.
-
Một nhược điểm khác của giá trị thương mại là bên mua có thể đối mặt với khả năng thanh toán, mặc dù trước đây là một công ty có tài chính khá tốt.
-
Giá trị thương mại có thể không được phát huy hiệu quả khi chủ sở hữu của công ty mới không có uy tín và danh tiếng như công ty mẹ ban đầu.