Peter Lundgren (2009–2010) Peter McNamara (2010–2011) Patrick Mouratoglou (2012) Roger Rasheed (2013–2015) Franco Davín (2015–2016) Daniel Vallverdú (2016–2019)
Tiền thưởng
US$16,358,195
29 trên bảng xếp hạng
Đánh đơn
Thắng/Thua
433–277 (60.99% ở các trận đấu vòng đấu chính ATP World Tour và Grand Slam, và ở Davis Cup)
Số danh hiệu
9
Thứ hạng cao nhất
Số 3 (20 tháng 11 năm 2017)
Thứ hạng hiện tại
Số 13 (15 tháng 1 năm 2024)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộng
BK (2017)
Pháp mở rộng
V4 (2020, 2023)
Wimbledon
BK (2014)
Mỹ Mở rộng
BK (2019)
Các giải khác
ATP Tour Finals
VĐ (2017)
Thế vận hội
V2 (2012)
Đánh đôi
Thắng/Thua
44–57 (43.56% ở các trận đấu vòng đấu chính ATP World Tour và Grand Slam, và ở Davis Cup)
Số danh hiệu
0
Thứ hạng cao nhất
Số 66 (26 tháng 8 năm 2013)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng
V3 (2013)
Pháp Mở rộng
V2 (2013)
Wimbledon
V2 (2011, 2013)
Mỹ Mở rộng
V1 (2011)
Đôi nam nữ
Thắng/Thua
3–1 (75%)
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Pháp Mở rộng
V1 (2011)
Giải đồng đội
Hopman Cup
VB (2012)
Cập nhật lần cuối: 21 tháng 5, 2019.
Grigor Dimitrov Dimitrov (tiếng Bulgaria: Григор Димитров Димитров, phát âm [ɡriˈɡɔr dimiˈtrɔf]; sinh ngày 16 tháng 5 năm 1991) là một tay vợt quần vợt chuyên nghiệp người Bulgaria, hiện đứng trong top 10 thế giới. Anh từng đứng thứ 9 trên bảng xếp hạng ATP vào tháng 7 năm 2014. Dimitrov là tay vợt nam thành công nhất trong lịch sử Bulgaria: người đầu tiên vào top 10 ATP, người đầu tiên kiếm được 1 triệu USD (hiện tại là 4 triệu USD), và cũng là tay vợt Bulgaria đầu tiên (và duy nhất) giành một giải ATP (Stockholm, tháng 10 năm 2013). Trước khi bước vào sự nghiệp chuyên nghiệp, Dimitrov đã đạt nhiều thành công, từng đứng đầu bảng xếp hạng thiếu niên thế giới và giành cúp đơn nam tại Wimbledon và US Open năm 2008.
Tiểu sử
Grigor sinh ra tại Haskovo, là con trai duy nhất của ông Dimitar, huấn luyện viên quần vợt, và bà Maria, giáo viên thể thao và cựu cầu thủ bóng chuyền. Anh bắt đầu chơi tennis từ khi 3 tuổi và chơi hàng ngày từ 5 tuổi. Thời niên thiếu, Grigor sống ở Paris, Pháp và được đào tạo tại Học viện quần vợt Patrick Mouratoglou. Anh nói cả tiếng Bulgaria và tiếng Anh. Sở thích của Grigor bao gồm thể thao, ô tô, máy tính và đồng hồ. Anh được mệnh danh là 'Baby Fed' vì tài năng và phong cách chơi độc đáo. Có tin đồn Dimitrov hẹn hò với Maria Sharapova vào cuối năm 2012, nhưng họ chỉ xác nhận mối quan hệ sau giải Madrid Masters 2013, nơi Dimitrov đánh bại Novak Djokovic, tay vợt số 1 thế giới.
Grigor Dimitrov tại Liên đoàn quần vợt quốc tế – Thông tin tay vợt trẻ
Hồ sơ Davis Cup
Grigor Dimitrov
Hiệp hội quần vợt nhà nghề: Top mười tay vợt đơn nam Bulgaria vào ngày 4 tháng 2 năm 2019
1. Grigor Dimitrov (24 )
2. Dimitar Kuzmanov (336 3)
3. Alexandar Lazov (482 )
Bảng xếp hạng thế giới – 10 vận động viên quần vợt hàng đầu tính đến ngày 8 tháng 11 năm 2021
Đơn nam ATP
Đôi nam ATP
Đơn nữ WTA
Đôi nữ WTA
Novak Djokovic
Daniil Medvedev
Alexander Zverev
Stefanos Tsitsipas
Andrey Rublev
Rafael Nadal
Matteo Berrettini
Casper Ruud
Hubert Hurkacz
Jannik Sinner
Mate Pavić
Nikola Mektić
Joe Salisbury
Rajeev Ram
Horacio Zeballos
Marcel Granollers
Nicolas Mahut
Filip Polášek
Pierre-Hugues Herbert
Juan Sebastián Cabal
Robert Farah
Ashleigh Barty
Aryna Sabalenka
Barbora Krejčíková
Karolína Plíšková
Garbiñe Muguruza
Maria Sakkari
Ons Jabeur
Anett Kontaveit
Iga Świątek
Paula Badosa
Hsieh Su-wei
Kateřina Siniaková
Barbora Krejčíková
Elise Mertens
Gabriela Dabrowski
Shuko Aoyama
Ena Shibahara
Zhang Shuai
Luisa Stefani
Darija Jurak
Theovi.wikipedia.org
Copy link
1
Nội dung từ Mytour nhằm chăm sóc khách hàng và khuyến khích du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không áp dụng cho mục đích khác.
Nếu bài viết sai sót hoặc không phù hợp, vui lòng liên hệ qua email: [email protected]
Trang thông tin điện tử nội bộ
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam VNTravelĐịa chỉ: Tầng 20, Tòa A, HUD Tower, 37 Lê Văn Lương, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà NộiChịu trách nhiệm quản lý nội dung: 0965271393 - Email: [email protected]