


Hải tượng phương nam | |
---|---|
Con đực | |
Tình trạng bảo tồn | |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Họ (familia) | Phocidae |
Chi (genus) | Mirounga |
Loài (species) | M. leonina |
Danh pháp hai phần | |
Mirounga leonina (Linnaeus, 1758) | |
Phạm vi phân bố | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Phoca leonina Linnaeus, 1758 |
Hải cẩu voi phương Nam (tên khoa học: Mirounga leonina) là một loài động vật có vú thuộc họ Hải cẩu thật sự, bộ Ăn thịt. Loài này được Linnaeus mô tả vào năm 1758. Hải cẩu voi phương Nam là loài có chân màng lớn nhất và là thành viên lớn nhất của bộ Carnivora còn tồn tại, đồng thời cũng là loài hải cẩu lớn nhất ở Nam Cực. Tên gọi của chúng phản ánh kích thước khổng lồ và vòi lớn của con trưởng thành, được sử dụng để phát ra âm thanh cực lớn, đặc biệt trong mùa giao phối. Các hải cẩu voi phương Nam là loài ăn thịt lớn nhất hiện nay, với con đực lớn hơn cả gấu Bắc Cực.
Đặc điểm
Hải cẩu voi miền Nam có thể phân biệt với hải cẩu voi phương Bắc (hai loài không có khu vực phân bố chồng chéo) nhờ vào khối lượng cơ thể (hải cẩu voi miền Nam lớn hơn và vòi ngắn hơn). Con đực của loài này thường cao hơn khi giao đấu, vì chúng uốn cong lưng mạnh mẽ hơn so với loài phương Bắc. Loài này có sự khác biệt rõ rệt về kích thước giữa hai giới, với con đực thường nặng gấp 5-6 lần so với con cái. Con cái có trọng lượng từ 400–900 kg và dài từ 2,6–3 m, trong khi con đực cân nặng từ 2200–4000 kg và dài từ 4,2–5,8 m. Trọng lượng trung bình của con cái trưởng thành là 771 kg, còn con đực trưởng thành là khoảng 3.175 kg. Các nghiên cứu cho thấy hải cẩu voi phương Nam từ Nam Georgia nặng hơn 30% và dài hơn 10% so với các cá thể từ đảo Macquarie. Con đực có kích thước kỷ lục, bị bắn tại vịnh Possession, Nam Georgia vào ngày 28 tháng 2 năm 1913, dài 6,85 m và nặng khoảng 5.000 kg. Kích thước tối đa của con cái là 1.000 kg và dài 3,7 m. Mắt của chúng to, tròn và màu đen.
Ảnh minh họa



