Hàm hyperbol là một loại hàm trong toán học với nhiều điểm tương đồng với các hàm lượng giác. Ví dụ, hàm hyperbol cơ bản bao gồm 'sinh' (sin hyperbol), 'cosh' (cosin hyperbol), 'tanh' (tang hyperbol), cùng với các hàm khác phát sinh từ chúng, tương tự như các hàm lượng giác. Hàm hyperbol ngược bao gồm 'arsinh' (hay 'asinh' hoặc 'arcsinh').
Buzz
Nội dung bài viết
Biểu diễn của các hàm hyperbol
Các mối quan hệ giữa các hàm hyperbol
Cộng các tham số
Công thức trừ
Công thức tính hàm số với nửa đối số
Hàm số hyperbol ngược
Đạo hàm
Tích phân
Mở rộng chuỗi Taylor
Liên hệ với hàm mũ
Hàm hyperbolic đối với số phức
Các liên kết ngoài
Xem thêm
Đọc tóm tắt
- Hàm hyperbol có nhiều tính chất tương tự hàm lượng giác truyền thống.
- Các hàm hyperbol cơ bản bao gồm sinh, cosh, tanh và các hàm dẫn xuất.
- Các hàm hyperbol thường xuất hiện trong các phương trình vi phân tuyến tính và các lĩnh vực khác.
- Có mối quan hệ giữa các hàm hyperbol và các hàm lượng giác.
- Có công thức biểu diễn và tích phân của các hàm hyperbol.
- Các hàm hyperbol có thể được biểu diễn bằng chuỗi Taylor.
- Hàm hyperbol cũng có thể áp dụng cho số phức.
- Có mối liên hệ giữa các hàm hyperbol và hàm mũ trong mặt phẳng phức.
Trong toán học, hàm hyperbol (hay còn gọi là song khúc) có nhiều tính chất tương tự với các hàm lượng giác truyền thống. Các hàm hyperbol cơ bản bao gồm 'sinh' (sin hyperbol) và 'cosh' (cosin hyperbol), cùng với 'tanh' (tang hyperbol) và các hàm dẫn xuất của chúng, tương tự như các hàm lượng giác. Hàm hyperbol ngược bao gồm 'arsinh' (hoặc 'asinh' hoặc 'arcsinh').
Các điểm (cosh t, sinh t) nằm trên phần bên phải của hyperbol tương tự như các điểm (cos t, sin t) nằm trên đường tròn bán kính đơn vị. Các hàm hyperbol thường xuất hiện trong các nghiệm của phương trình vi phân tuyến tính, phương trình xác định hình dạng dây xích treo, và trong phương trình Laplace trong hệ tọa độ Descartes. Chúng cũng xuất hiện trong các lĩnh vực như lý thuyết điện từ, truyền nhiệt, thủy động lực học, và thuyết tương đối hẹp.
Hàm hyperbol có giá trị thực đối với các tham số thực được gọi là góc hyperbol. Trong giải tích phức, chúng chính là hàm mũ hữu tỉ, hay hàm phân hình (meromorphic function).
Các hàm hyperbol được phát hiện độc lập bởi hai nhà toán học Vincenzo Riccati và Johann Heinrich Lambert vào khoảng những năm 1760. Riccati sử dụng ký hiệu Sc. và Cc. ([co]sinus circulare) để chỉ các hàm lượng giác, trong khi Sh. và Ch. ([co]sinus hyperbolico) đại diện cho các hàm hyperbol. Lambert là người đã giới thiệu các ký hiệu hiện nay được sử dụng.
Biểu diễn của các hàm hyperbol
Công thức để biểu diễn các hàm hyperbol:
Hàm sinh hyperbol:
Hàm cos hyperbol:
Hàm tang hyperbol:
Hàm cotang hyperbol:
Hàm sec hyperbol:
Hàm cosec hyperbol:
Các hàm hyperbol có thể được biểu diễn bằng số phức:
Hàm sin hyperbol:
Hàm cos hyperbol:
Hàm tang hyperbol:
Hàm cotang hyperbol:
Hàm sec hyperbol:
Hàm cosec hyperbol:
với i là đơn vị ảo, được định nghĩa là i = −1.
Các dạng phức trong các định nghĩa trên được suy ra từ công thức Euler.
Lưu ý rằng, theo định nghĩa, sinh x chỉ là (sinh x), không phải sinh(sinh x); điều này cũng áp dụng cho các hàm hyperbol khác.
Các mối quan hệ giữa các hàm hyperbol
Do đó:
Theo các mối quan hệ trên, ta thấy cosh x và sech x là các hàm chẵn, trong khi các hàm còn lại là các hàm lẻ.
Các hàm sinh hyperbol và cos hyperbol thỏa mãn công thức sau:
Tương tự như công thức Pythagoras trong lượng giác:
.
Do đó, chúng ta cũng có:
Hàm tang hyperbol là nghiệm của bài toán giá trị biên không tuyến tính:
Đã có chứng minh rằng diện tích dưới đường cong cosh x luôn luôn bằng chiều dài của đường cong đó:
Cộng các tham số
đặc biệt
Và:
Công thức trừ
Và:
Nguồn tài liệu tham khảo.
Công thức tính hàm số với nửa đối số
với sgn là hàm dấu.
Nếu x khác 0, thì
Hàm số hyperbol ngược
Đạo hàm
Tích phân
với C là hằng số tích phân.
Mở rộng chuỗi Taylor
Chúng ta có thể biểu diễn các hàm hyperbol bằng chuỗi Taylor như sau:
Hàm sinh x có thể được biểu diễn dưới dạng chuỗi Taylor chỉ với các số mũ lẻ của x. Điều này cho thấy hàm này là hàm lẻ, tức là −sinh x = sinh(−x) và sinh 0 = 0.
Hàm cosh x có thể được biểu diễn dưới dạng chuỗi Taylor chỉ với các số mũ chẵn của x. Điều này cho thấy hàm này là hàm chẵn và đối xứng qua trục y. Tổng của chuỗi sinh và cosh chính là biểu thức chuỗi vô hạn của hàm mũ.
(chuỗi Laurent)
(chuỗi Laurent)
với
là số Bernoulli thứ n
là số Euler thứ n
Liên hệ với hàm mũ
Từ định nghĩa của hàm sinh và cosh hyperbolic, chúng ta có những đồng nhất thức sau đây:
và
Những công thức này tương tự như cách mà hàm sin và cosin hoạt động dựa trên công thức Euler, được biểu diễn dưới dạng tổng của hai hàm mũ lũy thừa.
Ngoài ra,
Hàm hyperbolic đối với số phức
Vì hàm mũ có thể được mở rộng cho số phức, định nghĩa hàm hyperbolic cũng có thể áp dụng cho các đối số phức. Khi đó, hàm sinh z và cosh z trở thành các hàm chỉnh hình (Holomorphic function).
Các mối liên hệ giữa các hàm lượng giác thường được mô tả bởi công thức Euler và có thể mở rộng cho các biến phức:
do vậy:
Do đó, các hàm hyperbol phức là những hàm tuần hoàn theo phần ảo, với chu kỳ (và cho các hàm tang và cotang hyperbol).
GonioLab Lưu trữ ngày 2007-10-06 tại Wayback Machine: Hình minh họa về vòng tròn đơn vị, các hàm lượng giác và hyperbol (Java Web Start)
Công cụ tính toán hàm hyperbol trực tuyến
Theovi.wikipedia.org
Copy link
Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc khách hàng và chỉ dành cho khích lệ tinh thần trải nghiệm du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không đưa ra lời khuyên cho mục đích khác.
Nếu bạn thấy bài viết này không phù hợp hoặc sai sót xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email [email protected]
4
Các câu hỏi thường gặp
1.
Hàm hyperbol có điểm gì khác biệt so với hàm lượng giác thông thường?
Hàm hyperbol có nhiều tính chất tương tự như hàm lượng giác, nhưng chúng mô tả mối quan hệ giữa các điểm trên hyperbol thay vì trên đường tròn. Hàm hyperbol sinh, cosh, và tanh tương ứng với các hàm sin, cos, và tan. Điều này làm cho chúng trở thành công cụ quan trọng trong nhiều lĩnh vực toán học và vật lý.
2.
Tại sao diện tích dưới đường cong cosh lại quan trọng trong toán học?
Diện tích dưới đường cong cosh có liên quan đến độ dài của đường cong đó, điều này cho thấy mối quan hệ sâu sắc giữa tích phân và hình học. Công thức tính diện tích này là một phần quan trọng trong giải tích và ứng dụng trong vật lý, đặc biệt trong lý thuyết dây xích treo.
3.
Hàm hyperbol có những ứng dụng nào trong các lĩnh vực khác nhau?
Hàm hyperbol xuất hiện trong nhiều lĩnh vực như lý thuyết điện từ, truyền nhiệt, thủy động lực học, và thuyết tương đối hẹp. Chúng giúp mô tả các hiện tượng vật lý phức tạp và giải quyết các phương trình vi phân tuyến tính trong toán học.
4.
Có thể dùng hàm hyperbol để giải quyết bài toán vi phân không?
Có, hàm hyperbol là giải pháp cho nhiều bài toán vi phân, đặc biệt là trong các bài toán không tuyến tính. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc tìm ra nghiệm của phương trình và ứng dụng trong các mô hình thực tế.
5.
Hàm sinh hyperbol được định nghĩa như thế nào?
Hàm sinh hyperbol được định nghĩa là sinh(x) = (e^x - e^(-x)) / 2. Đây là công thức cho thấy mối quan hệ giữa hàm sinh hyperbol và các hàm mũ, phản ánh tính chất đối xứng và các ứng dụng trong toán học.
6.
Các công thức cộng của hàm hyperbol có ý nghĩa gì trong toán học?
Các công thức cộng của hàm hyperbol giúp xác định giá trị của hàm khi cộng các biến số. Chúng tương tự như các công thức trong lượng giác và có ứng dụng quan trọng trong việc giải các bài toán liên quan đến hình học và đại số.
Trang thông tin điện tử nội bộ
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam VNTravelĐịa chỉ: Tầng 20, Tòa A, HUD Tower, 37 Lê Văn Lương, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà NộiChịu trách nhiệm quản lý nội dung: 0965271393 - Email: [email protected]