Trong quá trình đầu tư chứng khoán, bạn thường đặt ra câu hỏi về việc hoàn vốn và tính toán lãi lỗ. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn sử dụng hàm MIRR để giải quyết vấn đề này.

Hướng dẫn chi tiết về hàm MIRR
Mô tả: Hàm MIRR được sử dụng để tính toán tỷ suất hoàn vốn nội bộ với sự điều chỉnh của dòng tiền định kỳ. Ngoài ra, nó còn cho phép tính toán dự tính các khoản chi phí và tiền lãi khi tái đầu tư.
Cú pháp: MIRR(values, finance_rate, reinvest_rate).
Trong hàm này:
- values: Đây là các thanh toán liên quan, có thể bao gồm cả số tiền âm. Nó bao gồm cả chi phí ban đầu và tiền vay...
- finance_rate: Là tỷ lệ lãi phải trả cho các khoản vay trong luồng tiền.
- reinvest_rate:
Ví dụ: Giả sử có dữ liệu sau đây:

Yêu cầu:
- Tính tỷ suất lợi nhuận của khoản đầu tư sau 3 năm.
- Tính tỷ suất lãi suất của khoản đầu tư sau 5 năm.
- Tính tỷ suất lãi suất của khoản đầu tư sau 5 năm và áp dụng tái đầu tư với lãi suất 12%.
Giải bài toán:
1. Tính lãi suất của khoản đầu tư sau 3 năm.
Để tính toán, nhập vào ô công thức: =MIRR(D5:D8,D11,D12).

Kết quả:

Vậy sau 3 năm, tỷ suất lợi nhuận là -6,6% => Khoản đầu tư sau 3 năm không có lợi nhuận.
2. Lãi suất sau 5 năm
Nhập công thức vào ô: =MIRR(D5:D10,D11,D12).

Sau khi tính toán:

Do đó, sau 5 năm, khoản đầu tư đã đạt được lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là 11% so với vốn ban đầu.
3. Tính tỷ suất lợi nhuận sau 5 năm kèm theo việc tái đầu tư để nhận được lãi suất 12%
Nhập công thức vào ô: =MIRR(D5:D10,D11,12%).

Kết quả:

Tỷ suất lợi nhuận sau 5 năm với tái đầu tư lãi suất 12% = 9%, thấp hơn 11%, vì vậy lựa chọn tái đầu tư hiệu quả không cao, cần xem xét kỹ lưỡng.
Dưới đây là cách tính và ước lượng lãi suất sau khi đầu tư và tái đầu tư. Hãy cân nhắc thận trọng trước khi quyết định đầu tư.
Chúc các bạn may mắn và thành đạt!