Dưới đây là giới thiệu về hàm Toán, một công cụ quan trọng thuộc nhóm hàm thống kê được ưa chuộng trong Excel.

Mô tả: Hàm trả về kết quả của một phép toán mạnh mẽ dựa trên dữ liệu đầu vào.
Cú pháp: Toán(dữ_liệu_1, dữ_liệu_2)
Trong đó có:
- dữ liệu đã biết (known_y's): Mảng hoặc phạm vi dữ liệu, là tham số không thể thiếu.
- dữ liệu đã biết (known_x's): Mảng hoặc phạm vi điểm dữ liệu, là tham số không thể thiếu.
Lưu ý:
- Đảm bảo các đối chơi xổ sốu là số, tên, mảng hoặc tham chiếu chứa giá trị số.
- Giá trị logic và số khi nhập trực tiếp vào danh sách đối số vẫn được tính.
- Đối số là văn bản hoặc giá trị lỗi không thể chuyển đổi sang kiểu số, dẫn đến lỗi trong hàm.
- Nếu đối số là mảng tham chiếu chứa giá trị văn bản hoặc logic, những giá trị này sẽ bị bỏ qua, nhưng giá trị 0 vẫn được tính.
- Nếu known_y's và known_x's không có hoặc có số lượng điểm dữ liệu khác nhau -> hàm sẽ trả về giá trị lỗi #N/A.
- Nếu chỉ có 1 điểm dữ liệu trong known_y's và known_x's -> hàm sẽ trả về giá trị lỗi #DIV/0.
- Công thức tính hệ số tương quan mô-men tích Pearson, r, là:
r=∑(x−¯¯¯x)(y−¯¯¯y)√∑(x−¯¯¯x2∑(y−¯¯¯y)2
Trong đó x và y là trung bình của dãy số mẫu AVERAGE(known_x’s) và AVERAGE(known_y’s).
Ví dụ:
Tính bình phương hệ số tương quan mô-men tích Pearson cho các giá trị trong bảng dữ liệu sau đây:

- Tại ô cần tính, nhập công thức: =RSQ(C6:C10,D6:D10)

- Nhấn Enter -> kết quả bình phương hệ số tương quan mô-men tích Pearson là:

- Khi số phần tử của mảng x và y không bằng nhau -> hàm sẽ trả về giá trị lỗi #N/A

- Trong trường hợp mảng x, y chỉ có 1 phần tử -> hàm sẽ trả về giá trị lỗi #DIV/0.

Dưới đây là hướng dẫn và một số ví dụ cụ thể khi sử dụng hàm RSQ trong Excel.
Chúc mọi người đạt được thành công nhen!