Năm 2023 đã đi được một nửa chặng đường với hàng loạt thay đổi quan trọng về chính sách lao động. Hãy cùng Mytour điểm qua 8 chính sách BHXH, lao động và tiền lương có hiệu lực từ 2023 mà các chuyên gia nhân sự không nên bỏ qua!
1. Nâng Hệ Số Trượt Giá Bảo Hiểm Xã Hội năm 2023
Chính sách Bảo Hiểm Xã Hội đầu tiên được thảo luận tại Thông Tư 01/2023/TT-BLĐTBXH, điều chỉnh mức tiền lương và thu nhập hàng tháng đã nộp BHXH.
Cụ thể, từ ngày 01/01/2023, tiền lương hàng tháng đã nộp BHXH cho người lao động nộp BHXH bắt buộc, theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông Tư 01/2023/TT-BLĐTBXH, sẽ được điều chỉnh theo công thức sau:
Tiền lương hàng tháng nộp bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của mỗi năm = Tổng tiền lương hàng tháng nộp bảo hiểm xã hội của từng năm x Mức điều chỉnh tiền lương hàng tháng đã nộp bảo hiểm xã hội của năm tương ứng.
In particular, the adjustment coefficient for social insurance contributions in the corresponding year (BHXH sliding scale factor in 2023) is as follows:
Increasing this BHXH sliding scale factor will help offset the currency depreciation for those who contributed to BHXH in previous years.
2. Simplified Conditions for Receiving Social Insurance Once in Certain Cases
The next social insurance policy update is outlined in Circular 18/2022/TT-BYT, which revises guidelines on single-time social insurance benefits for certain medical conditions compared to the regulations in Circular 56/2017/TT-BYT (effective from February 15, 2023).
Specifically, individuals suffering from one of the life-threatening diseases such as cancer, paralysis, cirrhosis, leprosy, severe tuberculosis, HIV infection progressing to AIDS as specified in point c, clause 1, Article 60 of the Social Insurance Law will be entitled to one-time social insurance benefits.
(Previously, workers in this situation had to be so incapacitated or unable to perform daily personal activities without full-time assistance, monitoring, and care to qualify for one-time social insurance benefits)
As a result, the new regulation has simplified the conditions for receiving one-time social insurance benefits in the mentioned case.
3. Adding 01 Occupational Disease Eligible for Social Insurance
The third social insurance policy is stipulated in Circular 02/2023/TT-BYT amending Circular 15/2016/TT-BYT regarding occupational diseases eligible for social insurance (effective from April 1, 2023).
Specifically, adding “occupational COVID-19” to the list of occupational diseases eligible for social insurance.
Among them, workers in occupations and jobs frequently exposed to the SARS-CoV-2 virus include:
+ Healthcare workers.
+ Workers in laboratory professions, including sample collection, transportation, processing, preservation, and disposal containing SARS-CoV-2 virus.
+ Workers in epidemic prevention, service, and rescue for individuals infected with SARS-CoV-2. Specifically, direct tasks within centralized quarantine areas, home medical isolation, epidemic areas, and home care for COVID-19 patients.
+ Transporters, attendants for COVID-19 patients; transport, embalm, preserve, cremate, and bury COVID-19 deceased; supervisors, investigators, verifiers of COVID-19 outbreak; customs officers, diplomats, immigration officers.
+ Professional officers, soldiers, non-commissioned officers, soldiers of the people's army, defense public officials, defense workers, and defense officers; soldiers, officers of the police force, and other occupations deployed in COVID-19 prevention.
4. Increasing Special Allowance for Healthcare Personnel
On February 15, 2023, the Government issued Decree 05/2023/NĐ-CP amending Decree 56/2011/NĐ-CP regulating the regime of special allowances by profession for civil servants, public employees working in public healthcare facilities.
Accordingly, the preferential allowance level by profession for preventive healthcare officials, basic healthcare applied from January 1, 2022 to December 31, 2023 as follows:
100% allowance level applies to regular officials directly involved in preventive healthcare professions (including border health inspection); specialized healthcare at commune health stations, clinics, district-level general hospitals, maternity homes, district, town health centers, provincial hospitals, and district, town hospitals under provincial administration.
During the application period of the preferential allowance level by profession for preventive healthcare officials, the aforementioned basic healthcare does not apply the provisions at point c clause 2 and the provisions for regular officials directly involved in preventive healthcare professions in clause 4 Article 3 of Decree 56/2011/ND-CP.
5. Salary of technical safety inspection officials
This salary policy is specified in Circular 30/2022/TT-BLĐTBXH regulating codes and standards of professional titles of technical safety inspection officials issued by the Minister of Labor, Invalids and Social Affairs, effective from February 13, 2023.
Accordingly, the professional titles of technical safety inspection officials are applied with a professional salary scale for officials and employees in state agencies (Table 3) issued together with Decree 204/2004/ND-CP, as follows:
- Chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động sẽ được áp dụng mức lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78);
- Chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động sẽ được áp dụng mức lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98);
- Chức danh nghề nghiệp Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sẽ được áp dụng mức lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06).
Xếp lương sau khi kết thúc thời gian thực tập và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:
- Nếu có trình độ tiến sĩ, sẽ được xếp vào bậc 3, với hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động, mã số: V.09.03.02;
- Nếu có trình độ thạc sĩ, sẽ được xếp vào bậc 2, với hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động, mã số: V.09.03.02;
- Nếu có trình độ cao đẳng, sẽ được xếp vào bậc 2, với hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, mã số: V.09.03.03.
Quy định chuyển xếp lương cho viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện tại sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Mục II, Thông tư 02/2007/TT-BNV.
6. Mức bồi dưỡng bằng hiện vật với lao động làm việc trong điều kiện nguy hiểm
Chính sách lao động này được cập nhật trong Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH về việc bồi dưỡng bằng hiện vật cho những người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/3/2023).
Cụ thể, mức bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền như sau:
- Mức 1: 13.000 đồng (tăng 3.000 đồng);
- Mức 2: 20.000 đồng (tăng 5.000 đồng);
- Mức 3: 26.000 đồng (tăng 6.000 đồng);
- Mức 4: 32.000 đồng (tăng 7.000 đồng).
Đối với những lao động đủ điều kiện nhận bồi dưỡng, mức bồi dưỡng cụ thể cho từng nghề, công việc được quy định trong Phụ lục I của Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH và áp dụng theo thời gian làm việc như sau:
- Nếu làm việc từ 50% thời gian làm việc bình thường trở lên trong một ngày làm việc, sẽ được hưởng đầy đủ định suất bồi dưỡng;
- Nếu làm dưới 50% thời gian làm việc bình thường của một ngày làm việc, sẽ được hưởng nửa định suất bồi dưỡng;
- Trong trường hợp lao động làm thêm giờ, định suất bồi dưỡng bằng hiện vật sẽ được tăng lên tương ứng với số giờ làm thêm theo nguyên tắc trên.
7. Điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
Điều này được quy định tại Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH về chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong công việc, do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/4/2023.
Cụ thể, khi tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại dưới đây, lao động sẽ được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
- Tiếp xúc với yếu tố vật lý không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. (Hiện nay, theo Thông tư 04/2014, tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu)
- Tiếp xúc với bụi và hóa chất độc hại.
- Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại:
+ Vi rút, vi khuẩn gây bệnh, côn trùng nguy hiểm;
+ Phân, nước thải, rác, cống rãnh;
+ Các yếu tố sinh học độc hại khác.
- Làm việc với máy móc, thiết bị, công cụ lao động tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động, làm việc ở vị trí có nguy cơ tai nạn lao động; làm việc trên cao; làm việc trong môi trường hạn chế, thiếu khí; làm việc ngoài trời, trên biển, sông nước, trong hầm, rừng; làm việc trong môi trường nguy hiểm, độc hại.
8. Thời hạn giám định tư pháp cho các vụ việc trong lĩnh vực BHXH, bảo hiểm thất nghiệp
Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH quy định về giám định tư pháp cho các vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, có hiệu lực từ ngày 03/01/2023.
Theo đó thời hạn giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực BHXH, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
(1) Thời hạn giám định tư pháp theo vụ việc tính từ ngày cơ quan, tổ chức giám định tư pháp nhận được quyết định trưng cầu giám định và đầy đủ hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật theo quyết định trưng cầu giám định.
(2) Thời hạn giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực BHXH, bảo hiểm thất nghiệp tuân thủ theo thời hạn ghi trong quyết định trưng cầu giám định của người trưng cầu.
(3) Thời hạn giám định tư pháp tối đa cho các trường hợp không thuộc quy định tại khoản (2) với từng loại vụ việc giám định như sau:
– Giám định các nội dung liên quan đến việc thu bảo hiểm xã hội, thu bảo hiểm thất nghiệp, thời hạn giám định tối đa là 01 tháng;
– Giám định các vấn đề liên quan đến xử lý các chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian giám định tối đa là 02 tháng;
– Giám định các vấn đề liên quan đến thanh toán các chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian giám định tối đa là 01 tháng;
– Giám định các vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm xã hội, thời gian giám định tối đa là 03 tháng và thuộc thẩm quyền của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
– Trong trường hợp giám định liên quan đến từ 02 vấn đề trở lên hoặc có sự phức tạp, thời gian giám định tối đa là 04 tháng theo quy định tại Điều 3 Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH.
Nếu cần thiết, cá nhân hoặc tổ chức giám định tư pháp có thể đề nghị gia hạn giám định theo quy định của pháp luật.
Đây là những điểm mới quan trọng của luật lao động năm 2023, các chuyên viên nhân sự cần chú ý để xây dựng chính sách phù hợp với quy định và lợi ích của người lao động.