Phân rã Alpha | |
Cấu trúc | 2 proton, 2 neutron |
---|---|
Loại hạt | Boson |
Lý thuyết | Ernest Rutherford |
Khối lượng | 6.644 656 20(33)×10 kg 4.001 506 179 127(62) u |
Điện tích | 2e |
Spin | 0 |
Hạt alpha hay tia alpha là một loại phóng xạ với khả năng ion hóa cao và khả năng xuyên thấu kém. Hạt alpha bao gồm hai proton và hai neutron liên kết chặt chẽ, giống như hạt nhân nguyên tử heli. Do đó, hạt alpha có thể được biểu diễn bằng ký hiệu He hoặc , cho thấy một ion heli mang điện tích +2 (do thiếu hai electron). Nếu ion này thu nhận thêm electron từ môi trường, hạt alpha sẽ chuyển thành nguyên tử heli bình thường, ký hiệu (trung hòa). Các hạt alpha, tương tự như hạt nhân helium, có độ xoáy tổng bằng không. Chúng thường có động năng khoảng 5 MeV và tốc độ khoảng 5% tốc độ ánh sáng. Các hạt alpha là dạng bức xạ có tính ion hóa cao và độ thâm nhập thấp. Trong không khí, tia α di chuyển với vận tốc khoảng 20.000 km/s, chỉ đi được vài cm và vài μm trong các vật liệu rắn, không thể xuyên qua tấm bìa dày 1 mm.
Hạt alpha thường xuất hiện trong quá trình phân rã của các hạt nhân phóng xạ như urani hoặc radi, một hiện tượng gọi là phân rã alpha (tiếng Anh: alpha decay). Đôi khi, quá trình phân rã này có thể kích thích hạt nhân, dẫn đến việc phát ra tia gamma để giải phóng năng lượng.
Tia alpha bị lệch về phía cực âm của tụ điện, mang điện tích dương (gấp đôi điện tích của proton) và có khối lượng tương đương nguyên tử heli.
Phương trình phân rã phóng xạ có dạng
Dạng rút gọn của
- Hạt beta
- Hạt gamma
- Phân rã alpha
Các liên kết ngoài
- Tài liệu liên quan đến hạt alpha trên Wikimedia Commons
Bức xạ | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bài viết chính |
| |||||||
Bức xạ và sức khỏe |
| |||||||
Tai nạn phóng xạ |
| |||||||
Bài viết liên quan |
|