Cajanus cajan | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Fabales |
Họ (familia)
| Fabaceae |
Chi (genus) | Cajanus |
Loài (species) | C. cajan |
Danh pháp hai phần | |
Cajanus cajan (L.) Millsp. |
Đậu triều, còn gọi là đậu săng hay đậu cọc rào (danh pháp khoa học: Cajanus cajan), là một loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae). Cây có thân gỗ bán bền, thường được trồng hàng năm để thu quả, cao tới 4m, nhánh phát triển tự do và hệ rễ ăn sâu khoảng 2m. Lá kép với 3 lá chét nhỏ, hoa có nhiều màu sắc khác nhau, quả chứa từ 2 - 9 hạt nhỏ hình trứng, đường kính khoảng 8mm.
Đậu triều là cây trồng dễ chịu, có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất có pH từ 4,5 đến 8,4. Dù trong vùng khô hạn với lượng mưa dưới 650mm, đậu triều vẫn đạt năng suất cao nhờ khả năng chín sớm và ít bị sâu bệnh. Cây nhạy cảm với ánh sáng, không chịu được úng và sương giá, phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 18°C - 29°C nhưng có thể sống ở 10°C - 35°C.
Loài thực vật này lần đầu tiên được miêu tả bởi (L.) Millsp.
Xuất xứ và phân bố
Nguồn gốc của đậu triều là từ Ấn Độ, tuy nhiên nó xuất hiện rộng rãi ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới từ 30° Bắc đến 30° Nam. Loài gần gũi nhất với đậu triều là Haines (Atylosias cajanifolia), được phát hiện ở một số khu vực Đông Ấn. Hầu hết các loài khác trong chi Atylosias cũng phân bố khắp Ấn Độ. Ở châu Phi, Hindustani được coi là trung tâm đa dạng nguồn gen đậu triều, nơi các giống đậu triều được chọn lọc để chống lại bệnh tật và điều kiện khó khăn (Duke, 1981a).
Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia tại Trung tâm Tài nguyên thực vật hiện đang bảo quản và lưu trữ 14 nguồn gen đậu triều được thu thập và nhập nội từ năm 1996.
Các giống đậu triều mới có khả năng chịu hạn, được phát triển bởi Viện nghiên cứu cây trồng nhiệt đới bán khô hạn (ICRISAT), đã được thử nghiệm trồng tại Trảng Bàng (Đồng Nai) từ năm 2009 và đã cho thấy kết quả khả quan bước đầu (Theo TS. Hoàng Kim).
Giá trị kinh tế và ứng dụng
Đậu triều là thực phẩm giàu dinh dưỡng nổi bật ở các quốc gia đang phát triển trong khu vực nhiệt đới nhờ hàm lượng protein cao, có thể đạt tới 22% tùy theo kỹ thuật canh tác và điều kiện địa lý. Nó được sử dụng trong gia đình cũng như chế biến thương mại (như sản xuất đồ hộp).
Quả và hạt non của đậu triều được dùng làm rau xanh, trong khi hạt chín thường được nấu súp, làm cơm nếp hoặc ủ để làm giá. Cây đậu triều phát triển nhanh, thích hợp làm thức ăn gia súc, phân xanh, hoặc trồng để che bóng, phủ đất, và làm hàng rào chắn gió. Ở Thái Lan và Bắc Bengal, nó được sử dụng làm cây ký chủ cho cánh kiến và nhựa cánh kiến, còn ở Malagasy, lá dùng cho tằm, thân cây phơi khô làm nhiên liệu và sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
Theo Morton (1976), đậu triều được sử dụng trong nhiều bài thuốc truyền thống. Ở Ấn Độ và Java, lá non giúp điều trị đau, lở loét; bột lá dùng để tẩy sỏi bàng quang; lá cũng chữa đau răng, sát trùng miệng, dán vết thương, chữa bệnh lị và sinh nở. Nước lá ướp muối trị vàng da, và nước sắc lá ở Argentina kích thích cơ quan sinh dục.
Người Trung Quốc tin rằng đậu triều có khả năng tiêu ẩm, giảm sưng, tiêu huyết ứ và cầm máu. Nó chủ yếu được dùng để điều trị đau khớp, vết bầm, chảy máu cam, phân có máu, loét, mụn nhọt, chảy máu sau sinh, phù nề, và viêm gan vàng da. Hạt rang với cà phê giảm hoa mắt, chóng mặt, trong khi hạt tươi chữa đái són ở nam giới và quả xanh trị bệnh gan và thận. Ở Việt Nam, nước sắc lá đậu triều còn được dùng để giảm đau zona thần kinh.
Tại Việt Nam, cây đậu triều đã được nghiên cứu với mục tiêu phát triển nhiên liệu sinh học thân thiện với môi trường, như dầu diesel sinh học, thay thế cho dầu diesel truyền thống tại tỉnh Lâm Đồng.
Hiệu suất
Năng suất quả xanh của đậu triều dao động từ 1.000 đến 9.000 kg/ha, trong khi năng suất hạt khô có thể đạt tới 2.500 kg/ha. Ấn Độ dẫn đầu về sản xuất đậu triều với năng suất hạt khô trung bình đạt 716 kg/ha.
Đặc điểm giống đậu triều
Trên thế giới hiện có nhiều giống đậu triều khác nhau về các đặc điểm sinh học như chiều cao, tập tính sinh trưởng và màu hoa. Ở Ấn Độ và Ceylon, giống Tur 5 và Tenkasi được trồng phổ biến. Các giống từ Ấn Độ như Co-1, Kanke 3, Kanke 9, Makta, Pusa ageta, Sharda, T-21 và UPAS 120 có năng suất cao và thời gian sinh trưởng ngắn. Tại Mỹ (bang Florida), giống Amarillo phản ứng trung tính. Một số giống tốt khác bao gồm Morgan Congo, Cuban Congo và No-eye Pea. Ở Uganda, đã thử nghiệm các giống năng suất tốt với nhiều cành cấp 2 và ít cành cấp 3 như CIVE1, UC948, UC2288, UC3035, UC16 hoặc các giống thuộc nhóm cây bụi như UC1377, UC959.
Vào ngày 06 tháng 11 năm 2011, nhóm nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu cây trồng nhiệt đới bán khô hạn (ICRISAT) đã công bố kết quả phân tích bộ gen của đậu triều, phát hiện 200 gen chịu hạn độc quyền chỉ có ở loài này trong tổng số 46.860 gen. Phát hiện này mở ra khả năng lớn trong việc chuyển giao gen chịu hạn cho các loại đậu khác như đậu tương, đậu đen, và đậu đũa (Rajeev K Varshney et al., 2011).
- Danh sách các loại đậu
Ảnh minh họa
Ghi chú
- Duke, J.A. (1981a). Cẩm nang các loại đậu có giá trị kinh tế toàn cầu. Plenum Press. New York.
- Duke, J.A. (1981b). Cuộc cách mạng gen. Tài liệu số 1. tr. 89 – 150. Trong: Office of Technology Assessment, Tài liệu nền tảng cho các công nghệ sinh học đổi mới cho các quốc gia kém phát triển. USGPO. Washington.
- http://www.tropicalforages.info/key/Forages/Media/Html/Cajanus_cajan.htm
- http://www.icrisat.cgiar.org/text/research/grep/homepage/pigeonpea/pigeonpea.htm Lưu trữ 2004-08-19 tại Wayback Machine
- Morton, J.F. (1976). Đậu triều (Cajanus cajan Millsp.), một loại đậu nhiệt đới giàu protein. HortScience 11 (1): 11 – 19.
- N.A.S. (1980a). Các loại cây gỗ dùng làm củi. Các loài cây bụi và cây gỗ cho sản xuất năng lượng. National Academy of Sciences, Washington, DC.
- Rajeev, K. V., Wenbin, C., Yupeng, L., Arvind, K. B., Rachit, K. S., Jessica, A. S., Mark. T. A. D., Sarwar, A., Guangyi, F., Adam, M. W., Andrew, D. F., Jaime, S., Aiko, I., Reetu. T., R Varma, P., Wei, W., Hari, D. U., Shiaw-Pyng, Y., Trushar, S., Saxena1, K. B., Todd, M., W Richard, M., Bicheng, Y., Gengyun, Z., Huanming, Y., Jun, W., Charles, S., Douglas, R. C., Gregory, D. M., Xun, X., và Scott, A. J. (2011). Dự thảo trình tự bộ gen của đậu triều (Cajanus cajan), một loại đậu bỏ quên của các nông dân nghèo. Nature Biotechnology. http://www.icrisat.org/gt-bt/iipg/Genome_Manuscript.pdf
Liên kết ngoài
- Tài liệu liên quan đến Cajanus cajan trên Wikimedia Commons
- Thông tin về Cajanus cajan trên Wikispecies