Trong vật lý, các hạt hạ nguyên tử (tiếng Anh: subatomic particles) là những hạt nhỏ hơn nhiều so với nguyên tử, cấu thành nên nguyên tử hoặc xuất hiện trong các phản ứng hạt nhân và phân rã. Các ví dụ điển hình bao gồm electron, proton và neutron. Hạt hạ nguyên tử được chia thành hai loại: hạt sơ cấp, không được cấu tạo từ các hạt khác, và hạt tổ hợp. Vật lý hạt và hạt nhân nghiên cứu các hạt này cùng các tương tác của chúng. Thí nghiệm cho thấy ánh sáng có tính chất của cả hạt (photon) và sóng, dẫn đến khái niệm sóng-hạt. Nguyên lý bất định cho thấy các trạng thái của hạt, như vị trí và động lượng, không thể đo đồng thời chính xác. Tính chất sóng-hạt hiện nay không chỉ áp dụng cho photon mà còn cho các hạt lượng tử khác. Trong lý thuyết trường lượng tử, sự tương tác của các hạt bao gồm sự sáng tạo và hủy diệt lượng tử trong các tương tác cơ bản.
Phân loại
Thống kê
Tất cả các hạt hạ nguyên tử, tương tự như các hạt trong không gian ba chiều theo cơ học lượng tử, có thể là boson (với spin là số nguyên) hoặc fermion (với spin là nửa số nguyên lẻ).
Phân loại theo thành phần
Mô hình Chuẩn gồm các hạt cơ bản như sau:
- 6 loại hạt quark: up, down, bottom, top, strange, và charm;
- 6 loại hạt lepton: electron, neutrino electron, muon, neutrino muon, tau, và neutrino tau;
- 12 hạt boson gauge (hạt mang lực): photon (điện từ), 3 boson W, boson Z (lực tương tác yếu), và 8 gluon (lực tương tác mạnh).
- Hạt Higgs.
Các mô hình mở rộng của Mô hình Chuẩn dự đoán sự hiện diện của một hạt graviton cơ bản cùng với nhiều hạt cơ bản khác.
Các hạt tổng hợp, như proton hay hạt nhân nguyên tử, là kết hợp của hai hoặc nhiều hạt cơ bản. Ví dụ, proton gồm 2 hạt up quark và 1 hạt down quark, trong khi hạt nhân heli-4 có 2 proton và 2 neutron. Neutron bao gồm 2 hạt down quark và 1 hạt up quark. Tất cả các hadron, bao gồm baryon (như proton và neutron) và meson (như pion và kaon), là các hạt tổng hợp.
Phân loại theo khối lượng
Trong thuyết tương đối hẹp, năng lượng của một hạt nghỉ bằng khối lượng của nó nhân bình phương tốc độ ánh sáng, E = mc². Khối lượng và năng lượng có thể chuyển đổi lẫn nhau. Nếu một hạt ở trạng thái nghỉ trong một hệ quy chiếu, nó có khối lượng nghỉ và được gọi là khối lượng lớn.
Các hạt composite đều có khối lượng lớn. Baryon (nghĩa là 'nặng') thường nặng hơn meson (nghĩa là 'trung gian'), và meson nặng hơn lepton (nghĩa là 'nhẹ'). Tuy nhiên, hạt lepton nặng nhất (tau) lại nặng hơn hai loại baryon nhẹ nhất (nucleon). Tất cả các hạt mang điện tích đều có khối lượng lớn.
Tất cả các hạt không có khối lượng (khối lượng bất biến bằng 0) đều là hạt cơ bản, bao gồm photon và gluon, mặc dù chúng không thể bị tách rời.
Các thuộc tính khác
Nhờ công trình của Albert Einstein, Satyendra Nath Bose, Louis de Broglie và nhiều nhà nghiên cứu khác, lý thuyết khoa học hiện đại khẳng định rằng tất cả các hạt đều có bản chất sóng. Điều này đã được xác nhận không chỉ với các hạt cơ bản mà còn với các hạt tổng hợp như nguyên tử và phân tử. Theo cơ học lượng tử phi tương đối tính, tính nhị nguyên sóng-hạt áp dụng cho tất cả các đối tượng, kể cả các đối tượng vĩ mô, dù đặc tính sóng của chúng không dễ phát hiện do bước sóng nhỏ.
Sự tương tác giữa các hạt đã được nghiên cứu kỹ lưỡng qua nhiều thế kỷ, với một số định luật cơ bản mô tả cách các hạt tương tác trong va chạm. Các định luật bảo toàn năng lượng và động lượng là những nguyên lý cơ bản nhất, cho phép tính toán các tương tác từ quy mô vũ trụ đến quark. Đây là nền tảng của cơ học Newton, được trình bày trong cuốn Các nguyên lý toán học của triết học tự nhiên, xuất bản năm 1687.
Lịch sử
Thuật ngữ 'hạt hạ nguyên tử' chủ yếu được sử dụng từ những năm 1960 để phân biệt giữa số lượng lớn các baryon và meson (bao gồm các hadron) với các hạt được công nhận là hạt cơ bản thực sự. Trước đó, hadron đã từng được coi là 'hạt cơ bản' do chưa biết rõ thành phần của chúng.
Danh sách các phát hiện quan trọng bao gồm:
Hạt | Thành phần | Định nghĩa | Năm phát hiện | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Electron e− | Hạt cơ bản (lepton) | G. Johnstone Stoney (1874) | Joseph John Thomson (1897) | Đơn vị điện tích tối thiểu, mà Stoney đề xuất tên năm 1891. |
Hạt alpha α | Hỗn hợp (Hạt nhân nguyên tử) | Không có | Ernest Rutherford (1899) | Được Rutherford và Thomas Royds chứng minh năm 1907 là hạt nhân heli. |
Photon γ | Hạt cơ bản (Lượng tử) | Max Planck (1900) | Albert Einstein (1905) hoặc Ernest Rutherfod (1899) như γ rays |
Cần thiết để giải quyết vấn đề bức xạ cơ thể đen ở nhiệt động lực học. |
Proton p | Hỗn hợp (baryon) | Rất lâu về trước | Ernest Rutherford (1919, đặt tên năm 1920) | Hạt nhân của Hydro. |
Neutron n | Ernest Rutherford (k.1918) | James Chadwick (1932) | Nhân thứ hai. | |
Phản hạt | Paul Dirac (1928) | Carl David Anderson (Hạt hạ nguyên tử, 1932) | giải thích với CPT đối xứng. | |
Pion π | Hỗn hợp (meson) | Yukawa Hideki (1935) | César Lattes, Giuseppe Occhialini (1947) và Cecil Frank Powell | Giải thích lực hạt nhân giữa các hạt nhân. Meson đầu tiên (theo định nghĩa hiện đại) được phát hiện. |
Kaon K | Không có | 1947 | Được phát hiện trong các tia vũ trụ. Hạt kỳ lạ đầu tiên. | |
Muon μ− | elementary (lepton) | Carl David Anderson (1936) | Meson được đặt tên đầu tiên; ngày nay được coi là 1 lepton. | |
Hạt Lambda Λ | Hỗn hợp (baryon) | Đại học Melbourne (Hạt hạ nguyên tử, 1950) | Các hyperon đầu tiên được phát hiện. | |
Neutrino v | Hạt cơ bản (lepton) | Wolfgang Ernst Pauli (1930), đặt tên bởi Enrico Fermi | Clyde Cowan, Frederick Reines (Hạt hạ nguyên tử, 1956) | Giải quyết vấn đề phổ năng lượng của phân rã beta. |
Quark (u, d, s) | Hạt cơ bản | Murray Gell-Mann, George Zweig (1964) | Không có sự kiện xác nhận cụ thể nào cho mô hình quark. | |
Quark duyên c | Hạt cơ bản (quark) | 1970 | 1974 | |
Quark đáy b | 1973 | 1977 | ||
Quark đỉnh t | 1995 | Không vô hiệu hóa, nhưng cần thiết để hoàn thành Mô hình Chuẩn. | ||
Tứ quark | Hỗn hợp | ? | Zc(3900), 2013, được xác nhận là 1 tetraquark
|
1 lớp hadron mới. |
Boson yếu | Hạt cơ bản (lượng tử) | Sheldon Lee Glashow, Steven Weinberg, Abdus Salam (1968) | Tổ chức Nghiên cứu Hạt nhân châu Âu CERN (1983) | được xác minh qua những năm 1990. |
Hạt Higgs | Peter Higgs (1964) | Tổ chức Nghiên cứu Hạt nhân châu Âu CERN (2012) | Ý tưởng được xác nhận vào năm 2013. Thêm bằng chứng được tìm thấy trong năm 2014. | |
Graviton | Albert Einstein (1916) | Không được khám phá | Việc giải thích 1 sóng hấp dẫn như một hạt vẫn còn đang gây tranh cãi giữa các nhà khoa học. | |
Đơn cực từ | Hạt cơ bản (chưa phân loại) | Paul Dirac (1931) |
- Nguyên tử
- Electron
- Proton
- Neutron
- Hạt sơ cấp
Tài nguyên liên kết
- Subatomic particle (physics) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- particleadventure.org: Mô hình Chuẩn.
- cpepweb.org: Bảng hạt. Lưu trữ 2010-04-12 tại Wayback Machine
- University of California: Nhóm Dữ liệu Hạt.
- Encyclopædia Vật lý Annotated: Lý thuyết Trường Lượng tử.
- Jose Galvez: Chương 1 Điện động lực học (pdf).
Hạt cơ bản trong vật lý | |||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạt sơ cấp (HSC) |
| ||||||||||||||||||||||||
Hạt tổ hợp (HTH) |
| ||||||||||||||||||||||||
Giả hạt | Davydov soliton · Exciton · Magnon · Phonon · Plasmaron · Plasmon · Polariton · Polaron · Roton | ||||||||||||||||||||||||
Danh sách | Hạt cơ bản · Giả hạt · Baryon · Meson · Lịch sử khám phá hạt | ||||||||||||||||||||||||
Sách | en:Book:Hadronic Matter · en:Book:Particles of the Standard Model · en:Book:Leptons · en:Book:Quarks | ||||||||||||||||||||||||
Mô hình chuẩn • Mô hình quark • Lưỡng tính sóng–hạt • Chủ đề Vật lý Thể loại Hạt sơ cấp |