Hồ tiêu | |
---|---|
Cây hồ tiêu với hạt tiêu non | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Magnoliids |
Bộ: | Piperales |
Họ: | Piperaceae |
Chi: | Piper |
Loài: | P. nigrum
|
Danh pháp hai phần | |
Piper nigrum L. |
Hạt tiêu còn được biết đến với các tên gọi khác như tiêu ăn, cổ nguyệt, hắc cổ nguyệt, bạch cổ nguyệt (tên khoa học: Piper nigrum) là một loại cây leo thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae), chủ yếu được trồng để thu hoạch quả và hạt, thường được sử dụng làm gia vị dưới dạng khô hoặc tươi. Hoa hồ tiêu là quốc hoa của Liberia.
Mô tả
Hồ tiêu là loại dây leo với thân dài, nhẵn và không có lông, bám vào cây khác bằng rễ. Thân cây cuốn quanh, lá mọc cách, tương tự như lá trầu không nhưng dài và thuôn hơn. Có hai loại nhánh: một nhánh mang quả và một nhánh dinh dưỡng, cả hai đều xuất phát từ kẽ lá. Cụm hoa hình đuôi sóc đối chiếu với lá, khi chín rụng cả chùm. Quả nhỏ, hình cầu, khoảng 20-30 quả trên một chùm, lúc đầu màu xanh, sau chuyển sang vàng, và khi chín có màu đỏ. Từ quả này có thể thu hoạch hồ tiêu trắng, hồ tiêu đỏ, hồ tiêu xanh, và hồ tiêu đen. Cây rất giòn, dễ bị hư hỏng khi vận chuyển. Quả chứa nhiều hạt, và hạt tiêu là tên gọi chung cho các sản phẩm từ quả hồ tiêu, phân loại theo màu sắc và thời gian thu hoạch.
Thu hoạch và chế biến
Hồ tiêu được thu hoạch hàng năm. Để có hồ tiêu đen, người ta hái quả khi đã có một số quả chuyển sang màu đỏ hoặc vàng trên chùm, tức là khi quả còn xanh; những quả chưa chín sẽ rất giòn, dễ vỡ khi phơi, trong khi quả khác khi phơi sẽ có vỏ săn lại và chuyển màu đen. Để có hồ tiêu trắng (hay hồ tiêu sọ), người ta thu hoạch quả khi chúng đã chín hoàn toàn, sau đó tách bỏ vỏ. Hồ tiêu trắng có màu trắng ngà hoặc xám, ít nhăn nheo và kém thơm hơn (vì mất lớp vỏ chứa tinh dầu) nhưng cay hơn vì quả đã chín.
Ngoài hai loại tiêu phổ biến trên, còn có hồ tiêu đỏ, loại hồ tiêu được thu hoạch khi quả đã chín hoàn toàn hoặc rất già, được ủ chín và chế biến đặc biệt để giữ màu đỏ của vỏ. Hồ tiêu đỏ có màu đỏ thẫm hơi ngả đen, được sản xuất chủ yếu tại Ấn Độ và một số vùng ở Việt Nam như huyện Chư Sê và Bà Rịa – Vũng Tàu. Giá trị xuất khẩu của hồ tiêu đỏ sau chế biến cao gấp 3 đến 4 lần so với hồ tiêu đen.
Thành phần hóa học
Hồ tiêu rất giàu vitamin C, vượt trội hơn cả cà chua. Một nửa cốc hồ tiêu xanh, vàng, hoặc đỏ cung cấp đến hơn 230% nhu cầu canxi hàng ngày của một người.
Trong hồ tiêu chứa 1,2-2% tinh dầu, 5-9% piperin và 2,2-6% chanvixin. Piperin và chanvixin là các alkaloid tạo nên vị cay đặc trưng của tiêu. Ngoài ra, hồ tiêu còn có 8% chất béo, 36% tinh bột và 4% tro.
Công dụng
Hạt tiêu thường được sử dụng sau khi đã rang chín, có mùi thơm cay đặc trưng và được dùng làm gia vị. Tiêu giúp kích thích tiêu hóa và có tác dụng hỗ trợ điều trị một số bệnh.
Hạt tiêu cũng chứa nhiều chất chống oxy hóa như beta carotene, giúp tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự tổn thương tế bào, từ đó giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư và tim mạch.
Những hình ảnh về cây hồ tiêu
Hình ảnh minh họa
Ghi chú
- Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học.
- Dalby, Andrew (1 tháng 10 năm 2002). Dangerous Tastes: The Story of Spices, 89. Google Print. ISBN 0-520-23674-2 (truy cập 25 tháng 10 năm 2005). Có sẵn bản in tại University of California Press.
- Turner, Jack (2004). Spice: The History of a Temptation. Vintage Books. ISBN 0-375-70705-0.
- McGee, Harold (2004). On Food and Cooking (Revised Edition). Scribner. tr. 427–429. ISBN 0-684-80001-2. 'Tiêu đen và các họ hàng'.
- Jaffee, Steven (2004). Delivering and Taking the Heat: Indian Spices and Evolving Process Standards (.pdf). Báo cáo thảo luận về Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn từ Ngân hàng Thế giới.
Liên kết hữu ích
Tiếng Anh:
- Những lợi ích dinh dưỡng của tiêu đen Lưu trữ 2021-01-26 tại Wayback Machine
- Trang Gia vị của Gernot Katzer
- Văn hóa thực vật: Lịch sử và thực vật học của tiêu đen ở Nam Á Lưu trữ 2006-10-18 tại Wayback Machine
Tiêu đề chuẩn |
|
---|