Hãy sao chép những câu thơ sử dụng yếu tố văn học dân gian trong bài thơ, gạch dưới từ ngữ liên quan đến các yếu tố đó.
Phân tích bốn câu thơ cuối cùng của bài thơ (hai cặp lục bát).
DÀN Ý
Yêu cầu 1: Viết lại các câu thơ (câu lục câu bát hoặc cặp lục bát) dựa trên tài liệu văn học dân gian trong Tương tư của Nguyễn Bính - nhấn mạnh các từ, ngữ chỉ các yếu tố đó; các câu dưới đây:
Làng Đoài nhớ quê Đông
Một người chín nhớ mười chờ một người
“Nói rằng đò đợi bến sang
“Nhưng bên này đò một đầu bến'
“Ai hỏi ai, người biết trả lời ai?'
“Khi nào bến mới gặp đò
“Nhà em có một đàn vịt
Nhà tôi có một dãy cây liền phòng
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông
Cây thôn Đoài nhớ giàu, không thôn nào?
Yêu cầu 2: Phân tích bốn câu thơ cuối cùng của bài thơ (2 cặp lục bát). Những ý chính:
Giới thiệu ngắn gọn và tổng quan về bài thơ:
Tương tư được viết năm 1939 và được in trong tập Lỡ bước sang ngang (1940). Tương tư: Từ chữ nghĩa đen là sự nhớ nhau. Trong bài thơ này, 'Tương tư' ám chỉ sự nhớ mong của tình yêu đôi lứa. Tác giả đã diễn tả sự nhớ này qua mọi cung bậc của nó.
Phân tích phần kết (bốn câu - 2 cặp lục bát).
Qua sự lan tỏa của cảm xúc trong bài thơ, đoạn cuối cùng này là sự tập hợp của nỗi niềm - tương tư, đồng thời mở ra cánh cửa hy vọng hạnh phúc tình yêu.
Dấu vết của giọng điệu:
Phần thơ này được diễn đạt bằng giọng điệu êm đềm, gần gũi với tình yêu (có thể so sánh với giọng điệu trong các phần trước để nhận biết sự thay đổi của giọng điệu). Giọng trống không, xa cách, giọng thanh thoát hơn, không còn sự trách móc, không còn những lo lắng, sầu muộn.
Sự chuyển đổi từ cách gọi tên “tôi” - “nàng” sang “tôi” - “em” làm cho mối quan hệ trở nên gần gũi hơn, thân thiết hơn.
Giọng khẳng định, rõ ràng một sự thật hiển nhiên: “Thôn Đoài nhớ quê Đông” dẫn tới một khẳng định khác trong hy vọng “Cây thôn Đoài nhớ giàu không thôn nào?”.
Hình ảnh “giầu cây”, cũng là hình ảnh cuối cùng của bài thơ.
Hình ảnh đôi sóng “giầu cây” là một chất liệu văn học dân gian cuối cùng được sử dụng trong bài để khẳng định tình yêu vững chắc (sau khi đã sử dụng nhiều yếu tố khác). Câu hỏi “nhà... có một” có cấu trúc song song, cũng biểu thị ý khẳng định, sự đôi lứa tồn tại.
'Cây thôn Đoài nhớ giàu không thôn nào?”: Cấu trúc bỏ ngỏ, nói một cách rõ ràng để khẳng định, khẳng định mạnh mẽ, vì hình ảnh cây trầu cau là một ẩn dụ của hạnh phúc gia đình, là mong muốn hòa hợp và hạnh phúc.
Phần kết bài thơ được thể hiện tinh tế, tài tình, nhớ “cây trầu cau', nhớ “Đông, Đoài” khi tình yêu hòa mình.
Kết thúc một cách độc đáo nhưng hài hòa với logic cảm xúc của cả bài: đóng lại một nỗi niềm, chữa lành bệnh “tương tư” và mở ra hy vọng hạnh phúc trong tương lai.
Phần thơ rực rỡ màu sắc nghệ thuật trữ tình dân gian (thể lục bát, hình ảnh “cây trầu cau”, 'quê Đông Đoài”, cách ví von ẩn dụ...), điều này phản ánh sự nhất quán với việc sử dụng các yếu tố văn học dân gian trong toàn bài, tạo ra một dáng vẻ của tình yêu chân quê sâu sắc, bền vững, một đặc điểm đặc trưng của thơ Nguyễn Bính.
Mytour