
Nếu cần chi tiết hơn, xem Phân bố ngôn ngữ trên Trái Đất.
Hệ ngôn ngữ hay họ ngôn ngữ, là nhóm các ngôn ngữ có quan hệ 'di truyền' (ở đây không liên quan đến sinh học), tức là các đặc điểm kế thừa từ một ngôn ngữ chung gọi là ngôn ngữ nguyên thủy hay ngôn ngữ tổ tiên. Các ngôn ngữ phát sinh từ ngôn ngữ chung này được gọi là các ngôn ngữ con. Thuật ngữ 'họ ngôn ngữ' phản ánh mô hình cây trong nghiên cứu lịch sử ngôn ngữ, tương tự như gia phả hoặc cây phát sinh chủng loại trong sinh học tiến hóa.
Theo Ethnologue, số lượng ngôn ngữ còn tồn tại trên Trái Đất là 7.139, phân bố trên 142 hệ ngôn ngữ khác nhau. 'Ngôn ngữ sống' là những ngôn ngữ vẫn được sử dụng như phương tiện giao tiếp chính trong một cộng đồng; ngôn ngữ chết là ngôn ngữ không còn người sử dụng; ngôn ngữ tuyệt chủng là ngôn ngữ không còn người sử dụng và không có ngôn ngữ hậu duệ. Ngoài ra, còn một số ít ngôn ngữ chưa được phân loại sâu, và đôi khi còn có những ngôn ngữ không được biết đến và chỉ được sử dụng bởi một cộng đồng đặc biệt.
Việc phân loại và sắp xếp ngôn ngữ theo các nhánh của hệ ngôn ngữ dựa trên sự so sánh ngôn ngữ học. Các ngôn ngữ chị em là những ngôn ngữ có quan hệ 'di truyền', xuất phát từ một tổ tiên chung. Những người sử dụng cùng một hệ ngôn ngữ được gọi là một cộng đồng ngôn ngữ. Việc phân tách ngôn ngữ gốc thành các ngôn ngữ con xảy ra do các yếu tố địa lý hoặc sự chia cắt của các cộng đồng ngôn ngữ. Từ đó, các nhánh ngôn ngữ phát triển thành các phương ngữ rồi tiếp tục trở thành các ngôn ngữ độc lập. Các cá nhân thuộc các cộng đồng ngôn ngữ khác nhau có thể tiếp thu ngôn ngữ từ một hệ ngôn ngữ khác thông qua quá trình chuyển đổi ngôn ngữ.
Các ngôn ngữ chị em giữ lại một số đặc điểm nhất định từ tổ tiên; tức là những đặc trưng của ngôn ngữ ban đầu mà không phải là kết quả của sự tình cờ hay sự vay mượn từ ngôn ngữ khác (gọi là sự hội tụ ngôn ngữ). Các nhà ngôn ngữ học phân loại các nhánh/nhóm trong một hệ ngôn ngữ dựa trên những đổi mới được chia sẻ; tức là những đặc điểm chung của một số ngôn ngữ nhưng không phải của tất cả các ngôn ngữ trong hệ. Ví dụ, ngữ tộc German được nhóm lại vì chúng chia sẻ cả vốn từ vựng và các đặc điểm ngữ pháp giống nhau, không có trong tiếng Ấn-Âu nguyên thủy (ngôn ngữ tổ tiên của ngữ tộc German và một số ngữ tộc khác). Những đặc điểm này được gọi là những đổi mới chỉ xuất hiện ở tiếng Proto-German (ngôn ngữ tổ tiên của duy nhất ngữ tộc German và cũng là hậu duệ của tiếng Proto-Ấn-Âu).
Cấu trúc của một hệ ngôn ngữ
Hệ ngôn ngữ có thể được chia thành các đơn vị nhỏ hơn, gọi là các nhánh vì ngôn ngữ học sử dụng mô hình cây để phân loại lịch sử. Một hệ ngôn ngữ được gọi là đơn ngành khi và chỉ khi tất cả các ngôn ngữ thành viên có nguồn gốc từ một tổ tiên chung và tất cả các ngôn ngữ hậu duệ đã được chứng thực của tổ tiên đó đều được bao gồm trong hệ. (Thuật ngữ này tương đương với Nhánh trong sinh học.) Một số thuật ngữ khác được sử dụng để chỉ các nhánh ngôn ngữ nhỏ hơn trong giới ngôn ngữ học Việt Nam là: ngữ chi, ngữ tộc, v.v
Một số nhà phân loại chỉ giới hạn sử dụng thuật ngữ họ ngôn ngữ, nhưng vẫn chưa có thỏa thuận về vấn đề này. Những người sử dụng thuật ngữ như vậy thường chia các nhánh thành các nhóm (groups) và sau đó chia nhỏ thành các phức hợp (complexes). Họ cao nhất thường được gọi là ngành (phylum hoặc stock). Các nhánh càng gần nhau thì các ngôn ngữ càng có mối quan hệ gần gũi với nhau. Điều này có nghĩa là nếu một ngôn ngữ gốc chia thành bốn nhánh và một ngôn ngữ chị em xuất hiện ở nhánh thứ tư, thì hai ngôn ngữ chị em này có mối quan hệ mật thiết với nhau hơn là với ngôn ngữ tổ tiên chung đó.
Thuật ngữ liên họ (macrofamily) hoặc siêu họ (superfamily) đôi khi được áp dụng cho các nhóm ngôn ngữ được đề xuất để gộp lại các hệ ngôn ngữ lớn. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng hầu hết các siêu họ ngôn ngữ này thường không có cơ sở hay bằng chứng thuyết phục từ ngôn ngữ học.
Dãy phương ngôn
Một số ngữ hệ gần gũi, và nhiều nhánh trong các ngữ hệ lớn hơn, tạo thành một dãy phương ngữ (dialect continuum) làm mờ đi ranh giới giữa một phương ngôn và một ngôn ngữ. Tuy nhiên, khi sự khác biệt ngôn ngữ giữa các vùng ở hai đầu của dãy liên tục trở nên quá lớn, không còn tính thông hiểu lẫn nhau nữa (mutual intelligibility). Ví dụ, ngôi làng A có thể hiểu ngôn ngữ của ngôi làng B, ngôi làng B hiểu ngôn ngữ của ngôi làng C, nhưng ngôi làng A không hiểu ngôn ngữ của ngôi làng C, thì dãy liên tục không còn được coi là một ngôn ngữ duy nhất nữa.
Ngôn ngữ tách biệt
Hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới thuộc một ngữ hệ lớn hoặc nhỏ nào đó. Những ngôn ngữ không có họ hàng (hoặc chưa được chứng minh một cách thuyết phục là thuộc về một ngữ hệ nào đó) được gọi là ngôn ngữ tách biệt (language isolate), tức là chỉ có một ngôn ngữ duy nhất trong hệ. Hiện có khoảng 129 ngôn ngữ tách biệt được biết đến. Ví dụ như tiếng Basque ở châu Âu, tiếng Purépecha ở miền tây Mexico, v.v. Tất nhiên, những ngôn ngữ này có thể thuộc về một ngữ hệ lớn hơn, nhưng vì đã phân tách từ lâu đến mức không còn bằng chứng nào, nên vẫn được coi là ngôn ngữ tách biệt.
Thường có sự hiểu lầm rằng các ngôn ngữ tách biệt được phân loại như vậy là do thiếu dữ liệu ngôn ngữ học. Điều này là không đúng, bởi vì một ngôn ngữ tách biệt được phân loại như vậy chính là do ta đã biết đủ thông tin về ngôn ngữ đó, để có thể so sánh với các ngôn ngữ khác.
Một ngôn ngữ tạo thành một nhánh riêng trong một ngữ hệ, ví dụ như tiếng Albania và tiếng Armenia trong ngữ hệ Ấn-Âu, đôi khi được gọi là ngôn ngữ tách biệt. Tuy nhiên, ý nghĩa của 'tách biệt' ở đây là sự phân biệt rõ ràng so với các nhánh khác trong cùng một ngữ hệ. Ngược lại, tiếng Basque là một ngôn ngữ tách biệt hoàn toàn: không có bằng chứng liên quan đến bất kỳ ngôn ngữ hiện đại nào khác.
Ngôn ngữ nguyên thủy
Một ngôn ngữ nguyên thủy, sơ ngữ (proto-language) là tổ tiên của tất cả các ngôn ngữ trong một ngữ hệ. Tuy tổ tiên chung của một ngữ hệ hiếm khi được chứng thực bằng văn bản rõ ràng, do những ngôn ngữ này đã được nói trước khi việc ghi chép văn bản phổ biến hoặc không biết đến ghi chép. Tuy nhiên, các nhà ngôn ngữ học có thể dùng phương pháp so sánh (so sánh nhiều ngôn ngữ với nhau để tìm ra các quy luật, điểm tương đồng và suy luận để phục dựng lại ngôn ngữ nguyên thủy). Phương pháp này được August Schleicher, một nhà ngôn ngữ học, áp dụng lần đầu vào thế kỷ 19. Ví dụ, tổ tiên chung có thể được phục dựng của ngữ hệ Ấn-Âu gọi là tiếng Ấn-Âu nguyên thủy. Mặc dù không có văn bản ghi chép cụ thể, nhưng nhờ phương pháp so sánh, ta đã có thể suy luận được hệ thống âm thanh của ngôn ngữ đã từng tồn tại.
Phân loại
Các ngữ hệ lớn
Ethnologue 24 (2021) liệt kê các ngữ hệ chứa ít nhất 1% trong số 7.139 ngôn ngữ đã biết trên thế giới như sau:
- Niger–Congo (1.542 ngôn ngữ) (21,7%)
- Nam Đảo (1.257 ngôn ngữ) (17,7%)
- Liên New Guinea (482 ngôn ngữ) (6,8%)
- Hán-Tạng (455 ngôn ngữ) (6,4%)
- Ấn-Âu (448 ngôn ngữ) (6,3%)
- Úc [chưa rõ] (381 ngôn ngữ) (5,4%)
- Phi-Á (377 ngôn ngữ) (5,3%)
- Nin-Sahara [chưa rõ] (206 ngôn ngữ) (2,9%)
- Oto-Mangue (178 ngôn ngữ) (2,5%)
- Nam Á (167 ngôn ngữ) (2,3%)
- Thái–Kadai (91 ngôn ngữ) (1,3%)
- Dravidia (86 ngôn ngữ) (1,2%)
- Tupi (76 ngôn ngữ) (1,1%)
Glottolog 4.4 (2021) liệt kê các ngữ hệ lớn sau đây, gồm 8494 ngôn ngữ:
- Đại Tây Dương–Congo (1.403 ngôn ngữ)
- Nam Đảo (1.274 ngôn ngữ)
- Ấn-Âu (583 ngôn ngữ)
- Hán-Tạng (497 ngôn ngữ)
- Phi-Á (377 ngôn ngữ)
- Liên New Guinea hạt nhân (317 ngôn ngữ)
- Pama–Nyungar (250 ngôn ngữ)
- Oto-Mangue (181 ngôn ngữ)
- Nam Á (157 ngôn ngữ)
- Thái–Kadai (95 ngôn ngữ)
- Dravidia (79 ngôn ngữ)
- Arawak (77 ngôn ngữ)
- Mande (75 ngôn ngữ)
- Tupi (71 ngôn ngữ)
Số lượng ngôn ngữ dao động tùy thuộc vào cách phân biệt phương ngữ và ngôn ngữ; ví dụ, nhà ngôn ngữ học Lyle Campbell chỉ công nhận 27 ngôn ngữ thuộc hệ Oto-Mangue. Tuy nhiên, Ethnologue và Glottolog có quan điểm khác nhau về cách phân loại các ngôn ngữ vào hệ này.
Danh sách các ngữ hệ
Dưới đây là danh sách các ngữ hệ không phải là ngôn ngữ ký hiệu:









Danh pháp | Số ngôn ngữ hiện tại | Số người nói hiện tại | Phân bố địa lý | Ngữ hệ cao hơn được đề xuất | |
---|---|---|---|---|---|
Ngữ hệ Phi-Á | 366 | 499.294.669 | Châu Phi, Á-Âu | ||
Ngữ hệ Niger–Congo (đề xuất) | 1.524 | 519.814.033 | Châu Phi | ||
Nhóm ngôn ngữ Đại Tây Dương-Congo | 1.453 | 500.000.000 | Châu Phi | Niger–Congo | |
Ngữ hệ Mande | 50 | 27.003.000 | Châu Phi | Niger–Congo | |
Ngữ hệ Dogon | 19 | 630.820 | Châu Phi | Niger–Congo | |
Ngữ hệ Ijoid | 10 | 3.221.650 | Châu Phi | Niger–Congo | |
Ngữ hệ Ubangi | 27 | 2.500.000 | Châu Phi | Niger–Congo | |
Ngữ hệ Khoe–Kwadi | 12 | 337.337 | Châu Phi | Khoisan (lỗi thời) | |
Ngữ hệ Kxʼa | 4 | 104.000 | Châu Phi | Khoisan (lỗi thời) | |
Ngữ hệ Tuu | 2 | 2.500 | Châu Phi | Khoisan (lỗi thời) | |
Ngữ hệ Nin-Sahara (đề xuất) | 199 | 53.359.610 | Châu Phi | ||
Ngữ hệ Berta | 3 | 1.800.000 | Châu Phi | Nin-Sahara | |
Ngữ hệ Bʼaga | 5 | 253.680 | Châu Phi | Nin-Sahara | |
Ngữ hệ Fur | 2 | 786.900 | Châu Phi | Nin-Sahara | |
Ngữ hệ Kadu | 6 | 120.600 | Châu Phi | Nin-Sahara | |
Ngữ hệ Koman | 5 | 94.000 | Châu Phi | Nin-Sahara | |
Ngữ hệ Kunama | 2 | 244.570 | Châu Phi | Nin-Sahara | |
Ngữ hệ Kuliak | 3 | 14.070 | Châu Phi | Nin-Sahara | |
Ngữ hệ Maban | 9 | 1.115.260 | Châu Phi | Nin-Sahara | |
Ngữ hệ Sahara | 10 | 10.940.500 | Châu Phi | Nin-Sahara | |
Nhóm ngôn ngữ Songhay | 11 | 3.228.000 | Châu Phi | Nin-Sahara | |
Ngữ hệ Trung Sudan | 65 | 9.145.280 | Châu Phi | Nin-Sahara | |
Ngữ hệ Đông Sudan | 94 | 35.692.310 | Châu Phi | Nin-Sahara | |
Ngữ hệ Ấn-Âu | 448 | 3.237.999.904 | Á-Âu | ||
Ngữ hệ Tyrseni | (3) | tuyệt chủng | Á-Âu | ||
Ngữ hệ Ural | 37 | 20.716.457 | Á-Âu | ||
Ngữ hệ Turk | 35 | 179.945.933 | Á-Âu | Altai (bị bác bỏ) | |
Ngữ hệ Hurro-Urartia | 2 | tuyệt chủng | Á-Âu | ||
Ngữ hệ Tây Bắc Kavkaz | 4 | 1.655.000 | Á-Âu | Kavkaz | |
Ngữ hệ Đông Bắc Kavkaz | 29 | 4.155.258 | Á-Âu | Kavkaz, Alarodian | |
Ngữ hệ Kartvelia | 5 | 4.850.000 | Á-Âu | ||
Ngữ hệ Dravida | 84 | 252.807.610 | Á-Âu | ||
Ngữ hệ Önge | 2 | 296 | Á-Âu | ||
Ngữ hệ Enisei | 2 | 211 | Á-Âu | Dené–Yeniseian (rất khả thi) | |
Ngữ hệ Yukaghir | 2 | 740 | Á-Âu | ||
Ngữ hệ Hán-Tạng | 453 | 1.385.995.195 | Á-Âu | ||
Ngữ hệ H'Mông-Miền | 38 | 9.332.070 | Á-Âu | ||
Nhóm ngôn ngữ Siangic | 2 | 3.500 | Á-Âu | Hán-Tạng | |
Ngữ hệ Digaro | 2 | 46.000 | Á-Âu | Hán-Tạng | |
Nhóm ngôn ngữ Kho-Bwa | 5 | 9.000 | Á-Âu | Hán-Tạng | |
Ngữ hệ Kra-Dai | 94 | 81.549.828 | Á-Âu | Nam Đảo-Tai | |
Ngữ hệ Nam Á | 169 | 116.323.040 | Á-Âu | ||
Ngữ hệ Nam Đảo | 1.223 | 325.862.510 | Châu Phi, Á-Âu, Châu Đại Dương | Nam Đảo-Tai | |
Ngữ hệ Tungus | 11 | 55.800 | Á-Âu | Altai (bị bác bỏ) | |
Ngữ hệ Mông Cổ | 13 | 7.269.480 | Á-Âu | Altai (bị bác bỏ) | |
Ngữ hệ Triều Tiên | 2 | 77.269.890 | Á-Âu | Altai (bị bác bỏ) | |
Ngữ hệ Nivkh | 2 | 200 | Á-Âu | ||
Ngữ hệ Nhật Bản | 12 | 129.240.180 | Á-Âu | Altai (bị bác bỏ) | |
Ngữ hệ Ainu | 3 | 2 | Á-Âu | Altai (bị bác bỏ) | |
Ngữ hệ Chukotka-Kamchatka | 5 | 6.875 | Á-Âu | ||
Ngữ hệ Liên New Guinea | 476 | 3.540.024 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Baining | 6 | 13.800 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Thượng Tami | 15 | 17.080 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Trung Solomon | 4 | 14.810 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Đông Bird's Head – Sentani (đề xuất) | 8 | 71.730 | New Guinea | Tây Papua mở rộng | |
Ngữ hệ Oriomo | 4 | 6.760 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Đông Vịnh Geelvink | 12 | 8.005 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Fas | 2 | 2.840 | New Guinea | Left May – Kwomtari, Kwomtari–Fas | |
Ngữ hệ Kwomtari | 3 | 1.510 | New Guinea | Left May – Kwomtari, Kwomtari–Fas | |
Ngữ hệ Lakes Plain | 19 | 8.455 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Left May | 6 | 2.005 | New Guinea | Left May – Kwomtari | |
Ngữ hệ Mairasi | 3 | 4.385 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Nimboran | 5 | 8.500 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Bắc Bougainville | 4 | 10.020 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Piawi | 2 | 2.600 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Ramu – Hạ Sepik (đề xuất) | 32 | 65.830 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Senagis | 2 | 2.960 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Sepik (đề xuất) | 55 | 162.704 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Skou | 8 | 5.665 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Nam Bougainville | 9 | 68.700 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Tor–Kwerba | 24 | 16.195 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Torricelli | 57 | 113.705 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Liên-Fly – Sông Bulaka (đề xuất) | 22 | 16.312 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Yele – Tây New Britain (đề xuất) | 3 | 6.550 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Tây Papua (đề xuất) | 23 | 269.425 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Yuat | 6 | 7.700 | New Guinea | ||
Ngữ hệ Pama–Nyungar | 300 | 23.539 | Úc | ||
Ngữ hệ Arnhem Land (đề xuất) | 7 | 1.811 | Úc | ||
Ngữ hệ Bunuban | 2 | 100 | Úc | ||
Ngữ hệ Gunwinyguan | 5 | 1.314 | Úc | ||
Ngữ hệ Jarrakan | 3 | 130 | Úc | ||
Ngữ hệ Limilngan (đề xuất) | 1 | 23 | Úc | ||
Ngữ hệ Mirndi | 3 | 261 | Úc | ||
Ngữ hệ Nyulnyula | 3 | 94 | Úc | ||
Ngữ hệ Nam Daly (đề xuất) | 2 | 1.980 | Úc | ||
Ngữ hệ Tangkic | 3 hoặc 4 | 73 | Úc | ||
Ngữ hệ Wagaydyic | 2 | 5 | Úc | ||
Ngữ hệ Tây Daly | 3 | 21 | Úc | ||
Ngữ hệ Worrorra | 3 | 108 | Úc | ||
Ngữ hệ Eskimo-Aleut | 10 | 108.705 | Bắc Mỹ, Á-Âu | ||
Ngữ hệ Na-Dené | 44 | 208.552 | Bắc Mỹ | Dené-Enisei (rất khả thi) | |
Ngữ hệ Penutian (đề xuất) | 16 | 3.513 | Bắc Mỹ | ||
Ngữ hệ Tsimshian | 4 | 2.910 | Bắc Mỹ | Penutian (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Wakasha | 6 | 710 | Bắc Mỹ | ||
Ngữ hệ Salish | 25 | 1.969 | Bắc Mỹ | ||
Ngữ hệ Chimakuan | 2 | 3 | Bắc Mỹ | ||
Ngữ hệ Chinook | 4 | tuyệt chủng | Bắc Mỹ | Penutian (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Kalapuya | 3 | tuyệt chủng | Bắc Mỹ | Penutian (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Coosan | 2 | tuyệt chủng | Bắc Mỹ | Penutian (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Cao nguyên Penutian | 4 | 145 | Bắc Mỹ | Penutian (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Hokan (đề xuất) | 21 | 7.171 | Bắc Mỹ | ||
Ngữ hệ Shastan | 4 | tuyệt chủng | Bắc Mỹ | Hokan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Palaihnih | 2 | 10 | Bắc Mỹ | Hokan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Yuki–Wappo (đề xuất) | 2 | tuyệt chủng | Bắc Mỹ | ||
Ngữ hệ Pomo | 7 | 47 | Bắc Mỹ | Hokan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Wintua | 1 | tuyệt chủng | Bắc Mỹ | Penutian (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Maidua | 4 | 3 | Bắc Mỹ | Penutian (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Yok-Utia (đề xuất) | 42 | 35 | Bắc Mỹ | Penutian (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Utia | 11 | 18 | Bắc Mỹ | Yok-Utian (rất khả thi) | |
Ngữ hệ Yokuts | 4 | 50 | Bắc Mỹ | Yok-Utian (rất khả thi) | |
Ngữ hệ Chumasha | 6 | tuyệt chủng | Bắc Mỹ | ||
Ngữ hệ Takic | 6 | 35 | Bắc Mỹ | ||
Ngữ hệ Ute-Aztec | 58 | 1.910.442 | Bắc Mỹ | Aztec–Tanoan (rất khả thi) | |
Ngữ hệ Yuman–Cochimí | 12 | 3.710 | Bắc Mỹ | Hokan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Sioux | 14 | 33.399 | Bắc Mỹ | ||
Ngữ hệ Algic | 41 | 214.768 | Bắc Mỹ | ||
Ngữ hệ Keres | 2 | 10.670 | Bắc Mỹ | ||
Ngữ hệ Kiowa–Tanoan | 6 | 6.000 | Bắc Mỹ | ||
Ngữ hệ Caddoa | 5 | 46 | Bắc Mỹ | ||
Ngữ hệ Comecruda | 3 | tuyệt chủng | Bắc Mỹ | ||
Ngữ hệ Totonac | 12 | 282.250 | Bắc Mỹ | Totozoque (rất khả thi) | |
Ngữ hệ Oto-Mangue | 176 | 1.678.214 | Bắc Mỹ | ||
Ngữ hệ Mixe–Zoque | 17 | 153.612 | Bắc Mỹ | Totozoque (rất khả thi) | |
Ngữ hệ Tequistlatec | 3 | 5.494 | Bắc Mỹ | Hokan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Muskogean | 6 | 15.640 | Bắc Mỹ | Vịnh (rất khả thi) | |
Ngữ hệ Maya | 31 | 6.522.182 | Bắc Mỹ | ||
Ngữ hệ Xinca | (.) | tuyệt chủng | Bắc Mỹ | Đại-Chibchan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Jicaque | 2 | 500 | Bắc Mỹ | Hokan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Lenca | 2 | tuyệt chủng | Bắc Mỹ | Đại-Chibchan, Hokan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Misumalpa | 5 | 709.000 | Bắc Mỹ | Đại-Chibchan, Hokan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Iroquois | 9 | 14.543 | Bắc Mỹ | ||
Ngữ hệ Arawak | 54 | 699.709 | Bắc Mỹ, Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Chibchan | 20 | 306.267 | Bắc Mỹ, Nam Mỹ | Đại-Chibchan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Choco | 7 | 114.600 | Bắc Mỹ, Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Carib | 29 | 67.376 | Bắc Mỹ, Nam Mỹ | Je–Tupi–Carib (rất khả thi) | |
Ngữ hệ Jirajaran | 3 | tuyệt chủng | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Timote | (2) | tuyệt chủng | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Barbacoan | 3 | 24.800 | Nam Mỹ | Đại-Paesan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Esmeralda–Yaruroan (đề xuất) | 1 | 6.000 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Jivaroan | 4 | 89.630 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Catacaoan | (3) | tuyệt chủng | Nam Mỹ | Sechura–Catacao (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Chimuan (đề xuất) | (3) | tuyệt chủng | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Cañari–Puruhá (đề xuất) | 2 | tuyệt chủng | Nam Mỹ | Chimuan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Quechua | 45 | 7.768.820 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Aymara | 3 | 2.808.740 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Uru–Chipaya | 2 | 1.200 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Huarpe | 3 | ? | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Araucania | 2 | 262.000 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Chonan | (6) | tuyệt chủng | Nam Mỹ | Moseten–Chonan, Đại-Panoan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Alacalufan | 1 | 12 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Guajiboan | 5 | 39.290 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Đại-Puinavean (đề xuất) | 1 | 3.000 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Tiniguan | 2 | 1 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Kakua-Nukak | 2 | 610 | Nam Mỹ | Đại-Puinavean (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Otomákoan | 2 | tuyệt chủng | Nam Mỹ | Đại-Otomákoan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Piaroa–Saliban (đề xuất) | 3 | 18.630 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Piaroan | 2 | 14.870 | Nam Mỹ | Piaroa–Saliban (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Nadahup | 4 | 2.894 | Nam Mỹ | Đại-Puinavean (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Yanomaman | 4 | 31.670 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Arutani–Sape (đề xuất) | 2 | 47 | Nam Mỹ | Đại-Puinavean (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Andoque–Urequena (đề xuất) | 2 | 370 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Tucanoan | 23 | 30.308 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Boran | 2 | 1.500 | Nam Mỹ | Bora–Witoto (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Witotoan | 7 | 17.478 | Nam Mỹ | Bora–Witoto (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Peba–Yaguan | 1 | 5.700 | Nam Mỹ | Saparo–Yawan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Záparo | 3 | 90 | Nam Mỹ | Saparo–Yawan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Tequiraca–Canichana (đề xuất) | (2) | tuyệt chủng | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Hibito–Cholon (đề xuất) | 2 | tuyệt chủng | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Cahuapanan | 2 | 10.370 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Ticuna–Yuri (đề xuất) | 2 | 48.580 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Panoan | 25 | 48.557 | Nam Mỹ | Pano-Tacanan, Đại-Panoan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Tacanan | 6 | 2.982 | Nam Mỹ | Pano-Tacanan, Đại-Panoan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Arawa | 8 | 5.870 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Katukinan | 2 | 10 | Nam Mỹ | Harákmbut–Katukinan, Đại-Puinavean (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Harákmbut | 2 | 2.220 | Nam Mỹ | Harákmbut–Katukinan, Đại-Otomákoan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Moseten | 1 | 5.320 | Nam Mỹ | Moseten–Chonan, Đại-Panoan (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Tupi | 66 | 5.026.502 | Nam Mỹ | Je–Tupi–Carib (rất khả thi) | |
Ngữ hệ Chapacura | 4 | 2.019 | Nam Mỹ | Wamo–Chapakura (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Mura | 1 | 360 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Jabutian | 2 | 40 | Nam Mỹ | Đại-Jê (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Katembri–Taruma (đề xuất) | 1 | 10 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Nambikwaran | 6 | 1.068 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Bororoan | 3 | 1.392 | Nam Mỹ | Đại-Jê (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Zamucoan | 2 | 5.900 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Maskoy | 6 | 20.728 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Mataco | 7 | 60.280 | Nam Mỹ | Mataco–Guaicuru (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Guaicuruan | 4 | 49.350 | Nam Mỹ | Mataco–Guaicuru (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Lule–Vilela (đề xuất) | 2 | 10 | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Đại-Jê (đề xuất) | ? | 51.093 | Nam Mỹ | Je–Tupi–Carib (rất khả thi) | |
Ngữ hệ Jê | 16 | 56.060 | Nam Mỹ | Đại-Jê, Je–Tupi–Carib (rất khả thi) | |
Ngữ hệ Charrúa | (10) | tuyệt chủng | Nam Mỹ | ||
Ngữ hệ Kamakã | 4 | tuyệt chủng | Nam Mỹ | Đại-Jê (còn tranh cãi) | |
Ngữ hệ Maxakalían | 5 | 1.270 | Nam Mỹ | Đại-Jê (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Krenak | 3 | 10 | Nam Mỹ | Đại-Jê (tranh cãi) | |
Ngữ hệ Puria | 2 | tuyệt chủng | Nam Mỹ | Đại-Jê (tranh cãi) | |
Ngôn ngữ phụ trợ quốc tế | 49 | 2.000.000 | Toàn cầu ? |
- Ngôn ngữ của các dân tộc Việt Nam
- Gordon, Raymond G., Jr. (ed.), 2005. Ethnologue: Ngôn ngữ của Thế giới, phiên bản thứ Mười lăm.
Đọc thêm
- Boas, Franz (1911). Handbook of American Indian languages. Bureau of American Ethnology, Bulletin 40. 1. Washington: Smithsonian Institution, Bureau of American Ethnology. ISBN 0-8032-5017-7.
- Boas, Franz. (1922). Handbook of American Indian languages (Vol. 2). Bureau of American Ethnology, Bulletin 40. Washington, D.C.: Government Print Office (Smithsonian Institution, Bureau of American Ethnology).
- Boas, Franz. (1933). Handbook of American Indian languages (Vol. 3). Native American legal materials collection, title 1227. Glückstadt: J.J. Augustin.
- Campbell, Lyle. (1997). American Indian languages: The historical linguistics of Native America. New York: Oxford University Press. ISBN 0-19-509427-1.
- Campbell, Lyle; & Mithun, Marianne (Eds.). (1979). The languages of native America: Historical and comparative assessment. Austin: University of Texas Press.
- Goddard, Ives (Ed.). (1996). Languages. Handbook of North American Indians (W. C. Sturtevant, General Ed.) (Vol. 17). Washington, D.C.: Smithsonian Institution. ISBN 0-16-048774-9.
- Goddard, Ives. (1999). Native languages and language families of North America (rev. and enlarged ed. with additions and corrections). [Map]. Lincoln, NE: University of Nebraska Press (Smithsonian Institution). (Updated version of the map in Goddard 1996). ISBN 0-8032-9271-6.
- Gordon, Raymond G., Jr. (Ed.). (2005). Ethnologue: Languages of the world (15th ed.). Dallas, TX: SIL International. ISBN 1-55671-159-X. (Online version: Ethnologue: Languages of the World).
- Greenberg, Joseph H. (1966). The Languages of Africa (2nd ed.). Bloomington: Indiana University.
- Harrison, K. David. (2007) When Languages Die: The Extinction of the World's Languages and the Erosion of Human Knowledge. New York and London: Oxford University Press.
- Mithun, Marianne. (1999). The languages of Native North America. Cambridge: Cambridge University Press. ISBN 0-521-23228-7 (hbk); ISBN 0-521-29875-X.
- Ross, Malcolm. (2005). 'Pronouns as a preliminary diagnostic for grouping Papuan languages Lưu trữ 2004-06-08 tại Wayback Machine'. In: Andrew Pawley, Robert Attenborough, Robin Hide and Jack Golson, eds, Papuan pasts: cultural, linguistic and biological histories of Papuan-speaking peoples (PDF)
- Ruhlen, Merritt. (1987). A guide to the world's languages. Stanford: Stanford University Press.
- Sturtevant, William C. (Ed.). (1978–present). Handbook of North American Indians (Vol. 1–20). Washington, D.C.: Smithsonian Institution. (Vols. 1–3, 16, 18–20 not yet published).
- Voegelin, C. F. & Voegelin, F. M. (1977). Classification and index of the world's languages. New York: Elsevier.
Liên kết ngoài
- Bản đồ ngôn ngữ (từ Muturzikin)
- Ethnologue
- Dự án Multitree Project
- Lenguas del mundo
- Danh sách so sánh Swadesh của nhiều ngữ hệ (từ Wiktionary)
- Các ngôn ngữ giống nhau nhất