Đông y |
---|
Các cơ sở học thuyết lý luận[hiện] |
Văn bản[hiện] |
Các danh y[hiện] |
Thực hành[hiện] |
Các phương pháp chẩn đoán[hiện] |
Các phương pháp bào chế[hiện] |
Các dạng thuốc[hiện] |
Các thành phần trong đơn thuốc[hiện] |
Các danh sách[hiện] |
Các khái niệm[hiện] |
Chủ đề Y học cổ truyền |
Kinh lạc là các đường dẫn khí và huyết trong cơ thể. Các đường chính gọi là kinh, còn các nhánh gọi là lạc. Kinh và lạc liên kết chằng chịt, tạo thành mạng lưới liên lạc toàn cơ thể, kết nối cả trong lẫn ngoài, trên và dưới.
Kinh lạc được chia thành kinh mạch và lạc mạch. Trong hệ thống kinh mạch, có mười hai kinh chính (thủ túc tam âm và thủ túc tam dương) và bốn kỳ kinh (đốc, nhâm, xung, đái), tổng cộng mười sáu mạch chính. Mỗi kinh mạch gắn liền với một tạng hoặc phủ cụ thể.
Hiện chưa có bằng chứng khoa học chứng minh sự tồn tại của kinh lạc.
Vai trò sinh lý của kinh lạc
Chức năng sinh lý của kinh lạc bao gồm Điều hòa khí huyết, cân bằng âm dương, nuôi dưỡng cơ bắp và xương, hỗ trợ chức năng bài tiết. Nó giúp lưu thông khí huyết, dưỡng âm dương, cung cấp chất dinh dưỡng cho các cơ quan, liên kết tạng phủ và khớp, tạo nên mạng lưới liên lạc toàn cơ thể, giữ cho các chức năng sinh lý hoạt động bình thường. Ngũ tạng, lục phủ, tứ chi, ngũ quan, cửu khiếu, và các phần khác của cơ thể đều nhờ vào sự kết nối và nuôi dưỡng từ kinh lạc để thực hiện các chức năng của chúng, đồng thời phối hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh.
Ý nghĩa bệnh lý của hệ thống kinh lạc
Khi cơ thể bị bệnh, kinh lạc đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và lan truyền của bệnh. Nếu phần bảo vệ của khí bị tổn hại, bệnh tật sẽ xâm nhập vào tạng phủ qua các đường kinh lạc. Ngược lại, khi tạng phủ bị bệnh, triệu chứng sẽ biểu hiện qua các kinh lạc ra ngoài cơ thể. Tuy nhiên, mức độ truyền biến này còn phụ thuộc vào yếu tố như mức độ nặng nhẹ của bệnh, sức khỏe chính khí của cơ thể, và sự phù hợp của điều trị.
Chu trình tuần hoàn của kinh lạc
Mười bốn kinh mạch có các vị trí tuần hoàn cụ thể và được phân chia rõ ràng.
Mười hai kinh mạch: Phân bố theo hai bên cơ thể đối xứng, tuần hoàn theo một chu trình nhất định. Bắt đầu từ thủ thái âm phế kinh, đi qua túc quyết âm can kinh, rồi trở lại thủ thái âm phế kinh, tiếp tục tuần hoàn như sau: Thủ thái âm phế kinh - Thủ dương minh đại tràng kinh - Túc dương minh vị kinh - Túc thái âm tỳ kinh - Thủ thiếu âm tâm kinh - Thủ thái dương tiểu tràng kinh - Túc thái dương bàng quang kinh - Túc thiếu âm thận kinh - Thủ quyết âm tâm bào kinh - Thủ thiếu dương tam tiêu kinh - Túc thiếu dương đảm kinh - Túc quyết âm can kinh.
- 3 kinh Âm ở tay: Phế, Tâm, Tâm bào di chuyển từ trong ngực ra đến các ngón tay.
- 3 kinh Dương ở tay: Đại trường, Tiểu trường, Tam tiêu di chuyển từ đầu các ngón tay vào ngực và mặt.
- 3 kinh Âm ở chân: Tỳ, Thận, Can di chuyển từ bàn chân lên đến bụng và ngực.
- 3 kinh Dương ở chân: Vị, Bàng quang, Đởm di chuyển từ mặt xuống các ngón chân.
Nhâm mạch: Bắt đầu từ môi dưới, chạy dọc xuống dưới cằm, cổ, ngực, bụng, rốn, qua bộ phận sinh dục và kết thúc ở hậu môn. Nhâm mạch có chức năng tổng quản các âm kinh trong cơ thể, được gọi là Âm kinh chi hải.
Đốc mạch: Bắt đầu từ hậu môn, đi theo xương cùng lên thắt lưng, dọc theo xương sống, qua gáy, đỉnh đầu, trước trán, xuống mũi, và kết thúc ở môi trên. Đốc mạch có chức năng tổng quản các dương kinh trong cơ thể, được gọi là Dương kinh chi hải.
Chức năng của kinh lạc
Mười hai kinh mạch phân bố vào các tạng phủ, trong đó âm kinh thuộc tạng được gọi là lý (lạc với phủ), còn dương kinh thuộc phủ là biểu (lạc với tạng). Hai kinh biểu lý thông qua lạc mạch kết nối và phối hợp với nhau. Do vậy, hai kinh này có sự liên hệ và ảnh hưởng lẫn nhau cả về mặt sinh lý lẫn bệnh lý.
Kinh
(Tiếng Anh, tiếng hán) |
Chi | Ngũ Hành | Thuộc | Lạc | Thời Gian |
---|---|---|---|---|---|
Thủ thái âm phế kinh
(Taiyin Lung Channel of Hand, 手太阴肺经) Chủ trị: Bệnh chứng các bộ vị phế, ngực, hầu họng, bệnh sốt, tự hãn, đạo hãn, tiểu đường và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. |
Tay (手) | Kim (金) | Phế (肺) | Đại tràng (大腸) | Dần
3 a.m. tới 5 a.m. |
Thủ thiếu âm tâm kinh
(Shaoyin Heart Channel of Hand, 手少阴心经) Chủ trị: Bệnh bộ vị ngực và tâm, bệnh thần chí, đại não phát dục không đầy đủ, thần kinh suy nhược, trúng phong á khẩu và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. |
Tay (手) | Hoả (火) | Tâm (心) | Tiểu tràng (小肠) | Ngọ
11 a.m. tới 1 p.m. |
Thủ quyết âm tâm bào kinh
(Jueyin Pericardium Channel of Hand, 手厥阴心包经) Chủ trị: Bệnh bộ vị ngực, tâm, vị, bệnh thần chí, thần kinh suy nhược đại não phát dục không đầy đủ, hen suyễn, bệnh sốt rét và bệnh chứng của bộ vi kinh này đi qua. |
Tay (手) | Hoả (火) | Tâm bào (心包) | Tam tiêu (三焦) | Tuất
7 p.m. tới 9 p.m. |
Thủ thiếu dương tam tiêu kinh
(Shaoyang Sanjiao Channel of Hand, 手少阳三焦经) Chủ trị: Bệnh chứng của bộ vị bên đầu, tai, mắt, hầu, bệnh chứng ngực sườn, bệnh phát sốt, phong chẩn, táo bón và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. |
Tay (手) | Hoả (火) | Tam tiêu (三焦) | Tâm bào (心包) | Hợi
9 p.m. tới 11 p.m. |
Thủ thái dương tiểu tràng kinh
(Taiyang Small Intestine Channel of Hand, 手太阳小肠经) Chủ trị: Bệnh chứng của bộ vị bả vai, cổ gáy, đầu, mắt, tai, hầu họng, bệnh thần chí, bệnh phát sốt, đau thắt lưng và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. |
Tay (手) | Hoả (火) | Tiểu tràng (小肠) | Tâm (心) | Mùi
1 p.m. tới 3 p.m. |
Thủ dương minh đại tràng kinh
(Yangming Large Intestine Channel of Hand, 手阳明大肠经) Chủ trị: Bệnh chứng của các bộ vị trước đầu, mặt, miệng, răng, mắt, tai, mũi, hầu họng, bệnh chứng bộ vị ngực bụng, bệnh phát sốt, phong chẩn, bệnh cao huyết áp và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. |
Tay (手) | Kim (金) | Đại tràng (大腸) | Phế (肺) | Mão
5 a.m. tới 7 a.m. |
Túc thái âm tỳ kinh
(Taiyin Spleen Channel of Foot, 足太阴脾经) Chủ trị: Bệnh tràng vị, bệnh hệ sinh dục tiết niệu, các thứ xuất huyết, thiếu máu, mất ngủ, thủy thũng, và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. |
Chân (足) | Thổ (土) | Tỳ (脾) | Vị (胃) | Tỵ
9 a.m. tới 11 a.m. |
Túc thiếu âm thận kinh
(Shaoyin Kidney Channel of Foot, 足少阴肾经) Chủ trị:Bệnh hệ nội tiết và hệ sinh dục tiết niệu, thần kinh suy nhược, bệnh chứng bộ vị hầu, ngực, thắt lưng và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. |
Chân (足) | Thủy (水) | Thận (腎) | Bàng quang (膀胱) | Dậu
5 p.m. tới 7 p.m. |
Túc quyết âm can kinh
(Jueyin Liver Channel of Foot, 足厥阴肝经) Chủ trị: Bệnh can (bao quát bệnh cao huyết áp, nhức đầu, mất ngủ, hay chiêm bao), bệnh đảm, bệnh hệ sinh dục tiết niệu, và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. |
Chân (足) | Mộc (木) | Can (肝) | Đảm (膽) | Sửu
1 a.m. tới 3 a.m. |
Túc thiếu dương đảm kinh
(Shaoyang Gallbladder Channel of Foot, 足少阳胆经) Chủ trị: Bệnh chứng của các bộ vị bên đầu, mắt, tai, ngực sườn, bệnh can đảm, bệnh thần chí, bệnh phát sốt, xây xẩm, sưng chân, táo bón và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. |
Chân (足) | Mộc (木) | Đảm (膽) | Can (肝) | Tý
11 p.m. tới 1 a.m. |
Túc thái dương bàng quang kinh
(Taiyang Bladder Channel of Foot, 足太阳膀胱经) Chủ trị: Bệnh chứng của bộ vị lưng eo, sau gáy, sau đầu, đỉnh đầu, mắt, với bệnh tạng phủ quan hệ với du huyệt ở lưng của kinh này, bệnh phát sốt, bệnh thần chí, thai vị khác thường, và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. |
Chân (足) | Thủy (水) | Bàng quang (膀胱) | Thận (腎) | Thân
3 p.m. tới 5 p.m. |
Túc dương minh vị kinh
(Yangming Stomach Channel of Foot, 足阳明胃经) Chủ trị: Bệnh chứng của các bộ vị trước đầu, mặt, miệng, răng, hầu họng, bệnh tràng vị, bệnh thần chí, bệnh cao huyết áp, thiếu máu, bệnh thiếu bạch cầu, cơ thể suy nhược và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. |
Chân (足) | Thổ (土) | Vị (胃) | Tỳ (脾) | Thìn
7 a.m. tới 9 a.m. |
Nhâm mạch điều trị: Các bệnh về hệ sinh dục tiết niệu, bệnh về dạ dày, bệnh liên quan đến phế và họng, bệnh về thần kinh, cơ thể yếu ớt, và các chứng bệnh liên quan đến bộ phận kinh này.
Đốc mạch điều trị: Các bệnh về đầu mặt, họng, cũng như bệnh liên quan đến tâm, phế, dạ dày, bệnh về hệ sinh dục tiết niệu, bệnh sốt, vấn đề về thần kinh, đại não phát triển không hoàn chỉnh, thiếu bạch cầu, cơ thể suy nhược, và các chứng bệnh liên quan đến bộ phận kinh này.
- Hải Thượng y tôn tâm lĩnh - bác sĩ Lê Hữu Trác
- Đông y học tân biên khái yếu - lương y Thái Thanh Nguyên - Nhà xuất bản Đà Nẵng 2000, Nhà xuất bản Thanh niên tái bản 2006
- Thuật châm cứu - bác sĩ Nguyễn Liễn - Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh 1999